Thì tương lai trong tiếng Đức: Chia động từ và cách dùng

Trong tiếng Đức có 6 thì. Chúng mình đã học về 4 thì cơ bản trong hiện tại và quá khứ. Hôm nay hãy cùng mình tìm hiểu thêm về 2 thì tương lai trong tiếng Đức cách dùng cũng như cấu trúc của chúng nhé.

Để nói về thì tương lai trong tiếng Đức tất cả chúng ta có hai cách : Tương lai II và tương lai I. Vậy sự khác nhau của chúng là gì ?Đầu tiên, mình sẽ đề cập đến thì tương lai I. Thì tương lai trong tiếng Đức bao gồm Tương lai II và tương lai I. Thì tương lai trong tiếng Đức bao gồm Tương lai II và tương lai I.

Thì tương lai I

Người ta thường sử dụng Präsens khi muốn nói về thì tương lai. Đây là những hành động chắc chắn sẽ xảy ra trong một thời điểm nhất định nào đó tiếp theo.

Ví dụ 🙁 1 ) Morgen treffe ich mich mit meinen Freunden .( Ngày mai tôi gặp những bạn của tôi. )Thông qua trạng từ chỉ thời hạn morgen, ta hoàn toàn có thể biết được hành vi ở thì tương lai. Bởi vậy, người không cần sử dụng cấu trúc ngữ pháp cho thì tương lai .Người nói ở đây đã chắc như đinh rằng mình sẽ gặp bạn hữu của mình rồi, chứ không phải là câu mang tính Dự kiến nữa. Vậy có sự khác gì giữa thì hiện tại Präsens và thì trong câu sau 🙁 2 ) Ich werde mich morgen mit meinen Freunden treffen .( Ngày mai tôi sẽ gặp những bạn của mình )Sự độc lạ thứ nhất nằm ở cách chia động từ. Nếu trong câu ( 1 ) động từ được chia ở thì hiện tại, thì đến cấu trúc câu ( 2 ), ta cần trợ từ werden và động từ nguyên mẫu nằm cuối câu .Cấu trúc câu ( 2 ) được gọi là gì ? Mình xin vấn đáp đó là thì tương lai I. Vậy tại sao vẫn phải dùng thì này, mặc dầu ta đã có thì hiện tại rồi ?Tất nhiên, có sự độc lạ về mặt ý nghĩa của hai thì được kể trên. Cụ thể, người ta thường sử dụng thì tương lai I, khi :

  • Muốn nói về các kế hoạch, dự định chưa chắc chắn: 

Ví dụ Ich werde eine Ausbildung zur Krankenschwester machen.

( Tôi sẽ tham gia khóa học đào tạo y tá. )

  • Nói về những dự báo hoặc dự đoán.

Die Erde wird sich weiter erwärmen.

 ( Trái đất sẽ tiếp tục nóng lên. ) 

  • Khi muốn đưa ra một lời hứa:

Ich werde fleißig Deutsch lernen.

( Tôi sẽ học tiếng Đức chăm chỉ. )

Thì tương lai I được hình thành từ trợ từ werden và động từ nguyên mẫu. Trợ từ nằm ở vị trí thứ 2 trong câu. Động từ chính ở dạng nguyên mẫu và nằm cuối câu .Bởi werden là một động từ bất quy tắc, nên có sự đổi khác gốc động từ khi ta chia ngôi thứ 2 và thứ 3 số ít. Gốc động từ kết thúc bằng đuôi – d, nên ta phải thêm e vào trước đuôi – t khi chia động từ ngôi ihr .Nếu không nhớ cách chia động từ đơn, bạn hãy đọc bài viết này nhé .

Cách chia động từ werden thời hiện tại:

ich werde
du wirst
er/sie/es wird
ihr werdet
wir werden
sie werden
Sie werden

Trong mệnh đề phụ, trợ từ werden nằm ở cuối câu và sau động từ nguyên mẫu .

Ví dụ:

Ich verspreche dir, dass ich fleißig Deutsch lernen werde.

( Tôi hứa với bạn, rằng tôi sẽ học tiếng Đức chăm chỉ.)

Ich bin sicher, dass es in Zukunft noch mehr Trockenheit geben wird.

( Tôi chắc chắn, rằng trong tương lai sẽ còn nhiều hạn hán hơn nữa. )

Liệu bạn đã biết cách hình thành mệnh đề phụ với dass đúng ? Nếu chưa, đọc ngay bài viết này của mình nhé .Sau khi đọc xong hết kỹ năng và kiến thức ngữ pháp, có lẽ rằng những bạn đã lý giải được sự độc lạ về mặt ý nghĩa giữa câu ( 1 ) và ( 2 ) rồi. Ở ví dụ 2, người nói không chắc như đinh về hành vi gặp mặt của mình, đơn thuần đó chỉ là một sự phỏng đoán thôi .

Như vậy, chúng mình đã làm quen với 5 trên tổng số 6 thì trong tiếng Đức. Thì ngữ pháp cuối cùng của động từ đó là tương lai II.Nó được sử dụng như thế nào? Ý nghĩa của nó là gì?

Thì tương lai II

Thì tương lai II hiếm khi được sử dụng nhưng tiếng Đức. Nó được hình thành từ trợ từ werden và cấu trúc Perfekt ( haben / sein + PII ) .Thì tương lai II được dùng để nói về Dự kiến hành vi sẽ kết thúc ở một thời gian đơn cử trong quá khứ .In den nächsten 2 Monaten wird mein neues Haus fertig gebaut haben .( Trong 2 tháng tới căn nhà của tôi đã được xây xong rồi. )Lưu ý, trợ từ haben / sein sẽ ở dạng nguyên mẫu, ta chia trợ từ werden theo chủ ngữ ở thì hiện tại đơn. Bạn có còn nhớ cách sử dụng trợ từ haben hoặc sein không ?

 sein

  • Những động từ chỉ sự di chuyển từ địa điểm này đến địa điểm khác mà không có tân ngữ: kommen, gehen, fahren, fliegen …. 
  • Những từ chỉ thay đổi trạng thái:  einschlafen, verblühen, bleiben, aufgehen, abkommen, sterben …. 
  • Các động từ sau: bleiben, sein, werden 

haben

  • Những động từ đi kèm với tân ngữ: essen, trinken, brauchen….
  • Những động từ đi với đại từ phản thân : sich anziehen, sich kämmen, sich waschen ……
  • Những động từ đi với các Modalverben: können, sollen, wollen, …… 
  • Những động từ đi với đại từ  khiếm danh, thường là động từ chỉ thời tiết: regnen, schneien, donnern … 

Thì tương lai II còn được dùng để nói về hành vi xảy ra trước hành vi khác trong tương lai. Lúc này, những bạn nhớ thêm những trạng từ chỉ thời hạn trong tương lai : morgen, übermorgen, nächste Woche, in 2 Monaten …Ví dụ : Wenn ihr nächste Woche einziehen, hat man die Wohnung renoviert haben .( Khi chúng tôi dọn đến, người ta đã sửa sang xong căn hộ cao cấp rồi ) .Ngoài ra, thì tương lai II còn được dùng để nói về Dự kiến về hành vi trong quá khứ .Ví dụ : Eric kommt wieder zu spät. Wahrscheinlich wird er den Zug verpasst haben .( Eric lại đến muộn. Có lẽ anh ấy đã bị lỡ tàu )

Khi đưa ra các lời dự đoán, ta nên thêm các từ sau: wohl, wahrscheinlich, vielleicht 

Ảnh…

Như vậy, để diễn tả tương lai, ta có thể sử dụng thì tương lai I và II.

Thì tương lai I diễn tả kế hoạch, dự định chưa chắc chắn. Nó còn được dùng để đưa ra các lời hứa, sự dự đoán trong tương lai. Cấu trúc của thì tương lai I: Trợ từ werden đứng ở vị trí thứ 2 được chia ở thì hiện tại và động từ nguyên thể cuối câu.

Thì tương lai II được dùng để nói về Dự kiến hành vi sẽ kết thúc ở một thời gian đơn cử trong quá khứ. Thì tương lai II còn được dùng để nói về hành vi xảy ra trước hành vi khác trong tương lai hay Dự kiến về hành vi trong quá khứ. Đây là một thì khá hiếm được sử dụng .Hy vọng, bài viết trên giúp bạn hiểu rõ hơn về thì tương lai. Khi có vướng mắc, bạn nhớ để lại câu hỏi cho mình ở bên dưới nhé. Chúng bạn học tiếng hiệu suất cao và vui tươi !

>> Xem thêm:

Source: https://evbn.org
Category : blog Leading