Tại sao phải phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học

Phát triển năng lực của nghề giáo cần có sự chủ động của giáo viên và ngành giáo dục

Phát triển năng lực là nói đến việc nâng cao chất lượng trình độ của giáo viên, niềm tin cùng ý thức dữ thế chủ động trong việc giảng dạy, tiếp xúc giữa giáo viên và học viên, giữa giáo viên và cha mẹ học viên để tạo nên môi trường học tập, giảng dạy tâm ý nhất, cùng với đó là việc thay đổi phương pháp học tập, giảng dạy cũng như thực hành thực tế thực tiễn .Nội dung chính

  • Phát triển năng lực của nghề giáo cần có sự chủ động của giáo viên và ngành giáo dục
  • Phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên tiểu học trong bối cảnh đổi mới giáo dục thông qua cộng đồng học tập chuyên môn
  • Video liên quan

Điều đó là trọn vẹn tương thích với trong thực tiễn khi xã hội ngày càng phát triển, kinh tế tài chính ngày càng đi lên một phần là việc chớp lấy những khuynh hướng phát triển chung của quốc tế trong đó có giáo dục và nếu yếu tố thay đổi giáo dục, nâng cao chất lượng, phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên không sớm được nhận thức, cứ ì ạch không chịu biến hóa thì ngành giáo dục chắc như đinh sẽ có những bước tiến thụt lùi so với xã hội. Không cần nhìn nhận đâu xa, những trường tư thục, trường dân lập hay những trường quốc tế cũng đã có những hình thức giảng dạy khác xa với những trường công và hiệu suất cao cho việc tiếp thu tri thức sách vở cùng với đó là lĩnh hội những kỹ năng và kiến thức xã hội được nhìn nhận là đạt hiệu suất cao rất cao, mang tính update và thay đổi tích cực, tương thích với nền kinh tế tài chính – xã hội tân tiến .

Giáo viên cần nâng cao phát triển năng lực nghề nghiệp trình độ, trau dồi những kỹ năng và kiến thức trình độ và những giải pháp giảng dạy, ứng dụng tin học trong giảng dạy những thầy cô cũng nên có sự góp vốn đầu tư nhiều hơn. Không chỉ chuẩn bị sẵn sàng tốt về phần giáo án với những nội dung kỹ năng và kiến thức tập trung chuyên sâu, những thầy cô cũng nên có những ý tưởng sáng tạo mới về những giờ thực hành thực tế hoàn toàn có thể phát huy năng lực phát minh sáng tạo, linh động với thực tiễn, ưu tiên sự tự thân tìm tòi phát minh sáng tạo hoặc những hoạt động giải trí hợp tác tập thể nâng cao năng lực thao tác nhóm, hội đồng …. Những giờ thực hành thực tế cũng không nên bó hạn tại nơi học tập. Hàng năm, những em được tổ chức triển khai đi thực hành thực tế ngoài trời, chỉ cần 1 đến 2 lần cho những bài giảng quan trọng, chắc như đinh lượng kỹ năng và kiến thức mà những em thu nạp được sẽ rất lớn lao .Học sinh thời nay cũng khác học viên trước kia về tâm sinh lý, những thầy cô cũng nên dành nhiều thời hạn để chăm sóc, động viên kịp thời những em đang gặp khó khăn vất vả. Trong xã hội tân tiến, những thầy cô không riêng gì chú trọng truyền dạy kỹ năng và kiến thức mà những kiến thức và kỹ năng sống, kỹ năng và kiến thức mềm giúp cho sự phát triển tổng lực của học viên những thầy cô giáo cũng nên có sự chú trọng. Việc tiếp xúc giữa thầy cô và học viên, thầy cô và cha mẹ học viên cũng nên được thôi thúc liên tục, tiếp xúc nhiều, sự trao đổi thông tin nhiều, hiểu nhau hơn, việc học tập chung của học viên cũng sẽ có sự tổng lực hơn .Việc nâng cao phát triển năng lực nghề nghiệp của những thầy / cô giáo viên là điều kiện kèm theo tiên quyết để nâng cao phát triển năng lực của học viên. Bởi vậy, những giáo viên cần có những tâm lý thiết thực về điều này, nhất là với một bộ phận giáo viên vẫn còn nặng nề theo khuynh hướng triết lý sách giáo khoa thì nên có sự sẵn sàng chuẩn bị ý thức cho những đổi khác “ bắt buộc cần phải có ”. Học sinh có sự nâng cao năng lực tư duy mà giáo viên không có thì những vướng mắc của học viên sẽ trở thành những điều khó khăn vất vả với thầy cô giáo.

Phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên tiểu học trong bối cảnh đổi mới giáo dục thông qua cộng đồng học tập chuyên môn

Bài viết đi sâu phân tích sự Open của hội đồng học tập trình độ, những đặc trưng của chúng, nghiên cứu và phân tích những nhu yếu của thay đổi giáo dục tiểu học và từ đó đưa ra những thành tố của hội đồng học tập trình độ mà nhà trường cần phải tập trung chuyên sâu kiến thiết xây dựng, đó là : thiết kế xây dựng nhà trường thành tổ ch … » Xem thêm

Bài viết đi sâu phân tích sự xuất hiện của cộng đồng học tập chuyên môn, các đặc trưng của chúng, phân tích những yêu cầu của đổi mới giáo dục tiểu học và từ đó đưa ra những thành tố của cộng đồng học tập chuyên môn mà nhà trường cần phải tập trung xây dựng, đó là: xây dựng nhà trường thành tổ chức nhấn mạnh văn hoá học tập; Xây dựng mối quan hệ làm việc tích cực và tin tưởng lẫn nhau; Tập trung vào kết quả học tập của học sinh.
» Thu gọn

Chủ đề :

  • Đổi mới giáo dục
  • Cộng đồng học tập chuyên môn
  • Năng lực nghề nghiệp
  • Giáo viên tiểu học
  • Phát triển năng lực nghề nghiệp

Download
Xem online

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. HNUE JOURNAL OF SCIENCE DOI: 10.18173/2354-1075.2019-0025
    Educational Sciences, 2020, Volume 65, Issue 4C, pp. 41-48
    This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn
    PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
    TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
    THÔNG QUA CỘNG ĐỒNG HỌC TẬP CHUYÊN MÔN
    Vũ Thị Mai Hường
    Khoa Quản lí Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
    Tóm tắt. Giáo viên tiểu học là người thầy đầu tiên của học sinh, ảnh hưởng rất lớn đến việc
    hình thành phẩm chất, nhân cách ban đầu cho các em. Bên cạnh đó, những yêu cầu của đổi
    mới giáo dục hiện nay đòi hỏi các giáo viên tiểu học phải liên tục phát triển năng lực nghề
    nghiệp của bản thân. Một trong những cách thức phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo
    viên hiệu quả nhất là thông qua cộng đồng học tập chuyên môn. Bài viết đi sâu phân tích sự
    xuất hiện của cộng đồng học tập (CĐHT) chuyên môn, các đặc trưng của chúng, phân tích
    những yêu cầu của đổi mới giáo dục tiểu học và từ đó đưa ra những thành tố của CĐHT
    chuyên môn mà nhà trường cần phải tập trung xây dựng, đó là: xây dựng nhà trường thành
    tổ chức nhấn mạnh văn hoá học tập; Xây dựng mối quan hệ làm việc tích cực và tin tưởng
    lẫn nhau; Tập trung vào kết quả học tập của học sinh.
    Từ khoá: cộng đồng học tập chuyên môn, năng lực nghề nghiệp, giáo viên tiểu học, phát
    triển năng lực nghề nghiệp.
    1. Mở đầu
    Cộng đồng học tập chuyên môn (PLC – Professional Learning Communities) xuất hiện vào
    thập niên 80 của thế kỉ XX gắn với những chuyển biến trong văn hoá nhà trường, trong hoạt
    động dạy và học để đáp ứng nhu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động nghề nghiệp của giáo viên [1-5].
    Từ khi xuất hiện cho đến nay, tiếp cận PLC đã không ngừng được hoàn thiện hướng đến sự chia
    sẻ, cùng hỗ trợ, cùng học hỏi và cùng tiến bộ [6-10].
    Giáo viên tiểu học có vai trò quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Họ là người
    thầy đầu tiên của học sinh, ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành phẩm chất, nhân cách ban đầu
    cho học sinh tiểu học. Vì vậy, giáo viên tiểu học cần phải nắm vững các kiến thức của các môn
    học, nắm vững các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tiểu học để phát huy tính tích cực,
    độc lập, tự giác và sáng tạo cho học sinh. Để đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu
    học hiện nay, đòi hỏi mỗi giáo viên phải nâng cao nhận thức, trách nhiệm nghề nghiệp, phải tự
    học, tự bồi dưỡng năng lực chuyên môn, tham gia các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, các
    buổi sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn có hiệu quả. Tuy nhiên hiện nay, phát triển năng lực nghề
    nghiệp của giáo viên phổ thông ngay trong chính nhà trường chưa được nghiên cứu đầy đủ và
    chưa được coi trọng đúng mức. Giáo viên đang cần một cộng đồng học tập (CĐHT) ngay trong
    nhà trường, nơi mà tự học tập và chia sẻ, cộng tác cùng nhau phải trở thành nét văn hóa của nhà
    trường [11]. Một trong những tiếp cận để phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên hiệu quả và
    Ngày nhận bài: 13/2/2020. Ngày sửa bài: 17/3/2020. Ngày nhận đăng: 25/3/2020.
    Tác giả liên hệ: Vũ Thị Mai Hường. Địa chỉ e-mail:
    41
  2. Vũ Thị Mai Hường
    bền vững là thông qua cộng đồng học tập chuyên môn. Các cộng đồng học tập chuyên môn tập
    trung vào quá trình học tập. Vấn đề đặt ra là học gì, học khi nào và làm thế nào để việc học diễn
    ra. Cộng đồng học tập chuyên môn chú trọng vào cấu trúc tổ chức, mối quan hệ và bản chất của
    các cá nhân trong một tổ chức. Khái niệm này liên quan đến cách thức để các thành viên trong
    cộng đồng có thể làm việc cùng nhau, tạo điều kiện thay đổi và cải tiến nhà trường. Các CĐHT
    có ảnh hưởng lớn đến thực tiễn dạy học và là động lực của GV và cán bộ quản lí trong việc học
    tập [11]. Phương thức phát triển nghề nghiệp GV hiệu quả nhất là gắn với nhà trường phổ
    thông, thông qua xây dựng CĐHT trong nhà trường [11]. Tuy nhiên, thực tế ở nước ta, phát
    triển nghề nghiệp GV thông qua xây dựng CĐHT chuyên môn trong nhà trường nói chung và
    tiểu học nói riêng vẫn là vẫn đề còn mới. Bài viết đi sâu làm rõ sự xuất hiện của CĐHT chuyên
    môn, các đặc trưng của chúng, phân tích những yêu cầu của đổi mới giáo dục tiểu học và từ đó
    từ đó đưa ra những thành tố của CĐHT chuyên môn mà nhà trường cần phải tập trung xây
    dựng, đó là: xây dựng nhà trường thành tổ chức nhấn mạnh văn hoá học tập; xây dựng mối
    quan hệ làm việc tích cực và tin tưởng lẫn nhau; tập trung vào kết quả học tập của học sinh.
    2. Nội dung nghiên cứu
    2.1. Cộng đồng học tập chuyên môn
    2.1.1. Sự xuất hiện của cộng đồng học tập chuyên môn
    Trong những năm 1980, quá trình thay đổi và cải cách giáo dục cho thấy các trường học và
    quá trình giáo dục phải tách khỏi mô hình giáo dục truyền thống để tập trung vào trách nhiệm,
    xây dựng môi trường hợp tác và tính hiệu quả trong hoạt động nghề nghiệp của giáo viên [12].
    Trong thập niên tám mươi, Rosenholtz (1989) đã đưa các yếu tố liên quan đến nơi làm việc
    của giáo viên vào cuộc tranh luận về chất lượng giảng dạy. Giáo viên khi được cam kết nhận
    được hỗ trợ trong hoạt động dạy học và giáo dục trên lớp sẽ đạt hiệu quả công việc cao hơn so
    với những người không nhận được cam kết. Thông qua hoạt động trong mạng lưới giáo viên,
    hợp tác trong nội bộ đồng nghiệp và mở rộng hoạt động sinh hoạt chuyên môn sẽ làm tăng hiệu
    quả hoạt động của giáo viên đối với việc đáp ứng nhu cầu của học sinh.
    Các tài liệu gần đây nhấn mạnh đến cộng đồng học tập chuyên môn như là một phương
    thức hiệu quả trong phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tại trường phổ thông. CĐHT
    chuyên môn là một khía cạnh thuộc về sáng kiến được thực hiện để cải tiến trường học. CĐHT
    chuyên môn liên quan đến quá trình lãnh đạo, nâng cao năng lực và thay đổi để nâng cao hiệu
    quả công việc liên tục. Trong 10 năm qua, CĐHT chuyên môn nhấn mạnh những khía cạnh
    chính sau đây:
    – CĐHT chuyên môn dựa trên lập trường hướng tới việc học tập lẫn nhau, nhấn mạnh vào
    yêu cầu và phản hồi. CĐHT chuyên môn hoạt động thông qua sự tham gia liên tục vào các quá
    trình học tập, liên quan đến các thách thức trong thực hiện dạy và học, các mối quan hệ, cấu
    trúc, chức năng của môi trường tổ chức.
    – CĐHT chuyên môn thành công vì gắn với xây dựng năng lực lãnh đạo, học hỏi và phát triển.
    – CĐHT chuyên môn nhấn mạnh quá trình học tập, giảng dạy và nhận biết, tôn trọng kiến
    thức chuyên môn trong thực tiễn công việc. PLC tôn trọng các nguyên tắc học tập của người lớn
    và cung cấp các cơ hội phát triển nghề nghiệp.
    CĐHT chuyên môn tự nó là động lực cho sự thay đổi, tập trung vào việc cải thiện chất
    lượng đội ngũ giáo viên và sự tiến bộ, học tập lẫn nhau và thành tích của học sinh [12].
    Hiện tại, không có một định nghĩa PLC được thừa nhận rộng rãi. Thay vào đó, các định
    nghĩa CĐHT chuyên môn tập trung vào các thuộc tính hoặc đặc điểm biến đổi một nhóm người
    có cùng chuyên môn, làm việc cùng nhau. CĐHT chuyên môn gồm năm thuộc tính: lãnh đạo hỗ
    42
  3. Phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên tiểu học trong bối cảnh đổi mới giáo dục thông qua…
    trợ và chia sẻ, giá trị và tầm nhìn chung, học tập tập thể và ứng dụng học tập, điều kiện hỗ trợ và
    thực hành cá nhân chung.
    Huffman và Jacobson (2003) [9] định nghĩa cộng đồng học tập chuyên môn là: Một thuật
    ngữ được sử dụng để chỉ một tổ chức trong trường học trong đó tất cả các bên liên quan đều
    tham gia vào việc lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch và đánh giá chung cho sự phát triển của học
    sinh cũng như cải tiến nhà trường. Với cộng đồng học tập chuyên môn những điều khó khăn
    được nói đến, những câu hỏi khó, vấn đề vướng mắc về việc dạy và học được trao đổi và là nơi
    giáo viên có thể học hỏi lẫn nhau [9, tr. 240].
    Bolster và Henley (2005) [6] định nghĩa: CĐHT chuyên môn là các nhóm nhỏ giáo viên (3-5)
    làm việc cùng nhau thường xuyên để học tập, lập kế hoạch chung và giải quyết vấn đề vướng
    mắc trong quá trình dạy học và giáo dục. CĐHT chuyên môn có thể được tổ chức theo khối lớp,
    nhiều khối lớp, phòng ban hoặc các nhóm liên ngành. Các thành viên của mỗi nhóm tương tác
    với nhau và phụ thuộc lẫn nhau để hoàn thành các mục tiêu cụ thể. Nhóm dánh thời gian cùng
    ngồi lại với nhau để hình thành thói quen và quy ước. Một cộng đồng học tập hiệu quả nuôi
    dưỡng thái độ cầu thị và tập trung sự chú ý vào suy nghĩ và hiểu biết của học sinh. Trong một
    cộng đồng học tập năng động, mọi người đều học hỏi lẫn nhau.
    Brookhart (2009) [7] định nghĩa: Một cộng đồng học tập chuyên môn được định nghĩa là
    một nhóm gồm 4 – 6 giáo viên hoặc quản trị viên làm những việc sau: gặp gỡ thường xuyên;
    làm việc trên các mục tiêu được chia sẻ và các nhiệm vụ liên quan giữa các cuộc họp; hoàn
    thành các mục tiêu được chia sẻ.
    Mặc dù các định nghĩa được liệt kê ở trên có một số thành phần khác nhau, nhưng tất cả
    đều có cùng một mục đích cốt lõi: cho phép các nhà giáo dục cơ hội hình thành văn hóa hợp tác.
    PLC là nơi giáo viên có nhiều thời gian hơn để chia sẻ về việc giảng dạy và làm việc chung để
    cải thiện việc học tập của học sinh.
    2.1.3. Các đặc trưng của cộng đồng học tập chuyên môn
    Nền tảng của một CĐHT chuyên môn hiệu quả là sự tập trung không ngừng vào việc cải
    thiện kết quả học tập của học sinh và sự cam kết của giáo viên để cùng nhau đạt được kết quả
    này. DuFour (2003) [12] đã phác thảo các hoạt động chính của một CĐHT chuyên môn thành
    công bao gồm: 1) cam kết và đóng góp có tính hợp tác; 2) làm rõ mục đích và ưu tiên của việc học;
    3) thu thập dữ liệu liên tục về thành tích của học sinh; 4) xác định các lĩnh vực quan tâm và tạo
    ra các giải pháp tác động; 5) hình thành các đánh giá chung; 6) đánh giá tác động của các giải
    pháp đã xác định; 7) hỗ trợ lẫn nhau thông qua quá trình hợp tác.
    DuFour (2003) [12] giải thích thêm rằng khi các nhà giáo dục kiên trì và tập trung vào việc
    cải thiện thành tích cho học sinh thì khả năng thành công mang tính bền vững và đi vào thực
    chất hơn.
    Xây dựng cộng đồng học tập chuyên môn bao gồm các ưu tiên chính: 1) Xây dựng nhà
    trường thành tổ chức nhấn mạnh văn hoá học tập; 2) Xây dựng mối quan hệ làm việc tích cực và
    tin tưởng lẫn nhau; 3) Tập trung vào kết quả học tập của học sinh
    Các nghiên cứu mặc dù chưa có một định nghĩa thống nhất về cộng đồng học tập chuyên
    môn, tuy nhiên đều có cùng chung quan điểm về các đặc trưng cơ bản của cộng đồng học tập
    chuyên môn [13]. Các đặc trưng này bao gồm:
    – Năng lực lãnh đạo hỗ trợ và chia sẻ
    Lãnh đạo thực hiện hoạt động trong một cộng đồng giáo dục được chia sẻ. Lãnh đạo cần hỗ
    trợ để tạo ra một môi trường trong đó tất cả các thành viên đều được phát triển năng lực lãnh
    đạo. Lãnh đạo chia sẻ sẽ trao quyền cho tất cả các thành viên. PLC chia sẻ tầm nhìn và sứ mệnh
    của trường và đưa ra quyết định một cách hiệu quả, có ảnh hưởng tích cực đến việc học tập và
    thành tích của học sinh.
    43
  4. Vũ Thị Mai Hường
    – Nhiệm vụ chung, trọng tâm
    Tầm nhìn và mục tiêu của một cộng đồng học tập được xây dựng bởi các thành viên, được
    kiểm chứng qua thực tiễn hoạt động hàng ngày và được giới thiệu, tuyên bố cho tất cả mọi
    người. Tầm nhìn và mục tiêu như vậy được đưa vào mọi hoạt động của nhà trường và cộng
    đồng, tập trung vào việc cải thiện thành tích học tập và tiến bộ của học sinh.
    – Học tập tập thể và ứng dụng học tập
    Mối quan hệ hợp tác trong cộng đồng học tạp chuyên môn được tập trung vào việc phát
    triển khả năng ra quyết định và trau dồi nền tảng kiến thức có tác động tích cực đến thực tiễn.
    CĐHT chuyên môn nhấn mạnh tính hiệu quả và tầm quan trọng của kết quả làm việc tập thể sẽ
    đi đôi với kết quả giáo dục, quy trình giảng dạy.
    – Yêu cầu và thực hành liên tục
    Các sáng kiến được đưa ra sau các hoạt đông của CĐHT chuyên môn liên quan đến các yêu
    cầu nâng cao chất lượng đội ngũ và kết quả học tập của học sinh. CĐHT chuyên môn hỗ trợ cho
    các quy trình, chẳng hạn như nghiên cứu, thực hành, huấn luyện, cố vấn, hợp tác và ra quyết
    định hợp lí.
    – Tập trung vào cải tiến
    Tất cả các sáng kiến cải tiến trường học đều tập trung vào mục tiêu quan trọng là cải thiện
    việc học tập và thành tích của học sinh. CĐHT chuyên môn nhấn mạnh rằng cải tiến là một
    phần của văn hóa tổ chức, là giá trị và hành động của nhà trường. CĐHT chuyên môn nhấn
    mạnh vai trò của việc thu thập dữ liệu, thiết lập cơ sở dữ liệu cho việc ra quyết định, giải quyết
    vấn đề và đặt ra yêu cầu một cách hợp lí.
    2.2. Yêu cầu về năng lực nghề nghiệp đối với giáo viên tiểu học đáp ứng đổi mới
    giáo dục phổ thông hiện nay
    Hiện nay, trước những xu thế phát triển của thời đại, yêu cầu của giáo dục Việt Nam đòi
    hỏi phải đổi mới giáo dục phải một cách căn bản và toàn diện.
    Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục có nêu: “Chuyển mạnh quá
    trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất
    người học. Học đi đôi với hành; lí luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo
    dục gia đình và giáo dục xã hội”. “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể
    chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng
    nghề nghiệp cho học sinh…”. “Nâng cao nhận thức về vai trò quyết định chất lượng giáo dục và
    đào tạo của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục; người học là chủ thể trung tâm của quá
    trình giáo dục” [14].
    “ Đổi mới mục tiêu dạy học từ trang bị tri thức sang hình thành các năng lực, trong đó chú
    trọng hình thành các năng lực suốt đời như: năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực giải quyết
    vấn đề; năng lực công nghệ, năng lực tự học và tự học suốt đời; năng lực tính toán; năng lực
    thẩm mĩ; năng lực phản biện và sáng tạo; năng lực thể chất” [14].
    Trên tinh thần quan điểm đổi mới đó, đòi hỏi người giáo viên noi chung và giáo viên tiểu
    học không chỉ là người truyền đạt thông tin mà còn là người sắp xếp, tổ chức, hướng dẫn, điều
    khiển quá trình nhận thức của học sinh và quá trình hình thành phát triển nhân cách của học
    sinh. Giáo viên phải là người làm chủ được công nghệ thông tin, truyền thông, đồng thời chuẩn
    bị tâm lí cho một sự thay đổi căn bản của giáo dục. Giáo viên không chỉ là người cung cấp kiến
    thức mà phải là người tổ chức, định hướng, điều khiển học sinh lĩnh hội tri thức, phát triển năng
    lực cho học sinh.
    Giáo viên tiểu học có vai trò quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Họ là người
    thầy đầu tiên của học sinh, ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành phẩm chất, nhân cách ban đầu
    44
  5. Phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên tiểu học trong bối cảnh đổi mới giáo dục thông qua…
    cho học sinh tiểu học. Phương pháp giảng dạy của giáo viên tiểu học ảnh hưởng trực tiếp đến sự
    hình thành và phát triển năng lực của học sinh tiểu học. Vì vậy mà người giáo viên tiểu học cần
    phải nắm vững các kiến thức của các môn học, nắm vững các phương pháp, hình thức tổ chức
    dạy học tiểu học để phát huy tính tích cực, độc lập, tự giác và và sáng tạo cho học sinh.
    Giáo viên tiểu học có mối quan hệ chặt chẽ với địa phương và cha mẹ học sinh để phối
    kết hợp giáo dục học sinh. Vì thế, người giáo viên tiểu học rèn luyện năng lực giao tiếp, ứng
    xử trong các quan hệ, nhiệt tình trong công tác.
    Giáo viên tiểu học có nhiệm vụ dạy học toàn diện các môn học bắt buộc của cấp học: Khối
    lớp 1, 2, 3 gồm Toán, Tiếng Việt, Đạo đức, Tự nhiên xã hội, Thủ công; khối lớp 4, 5 gồm Toán,
    Tiếng Việt, Khoa học, Lịch sử, Địa lí, Kĩ thuật, Đạo đức. Bên cạnh đó, giáo viên tiểu học vừa
    dạy, vừa là giáo viên chủ nhiệm, quản lí học sinh của lớp mình, chịu trách nhiệm về chương
    trình, kế hoạch giảng dạy, phối kết hợp với các giáo viên bộ môn, tổng phụ trách đội để hoàn
    thành mục tiêu, kế hoạch giáo dục. Vì thế, giáo viên tiểu học cần phải luôn học tập, bồi dưỡng,
    nâng cao trình độ chuyên môn để đạt và vượt tiêu chuẩn nghề nghiệp do Bộ GD & ĐT yêu cầu.
    Để đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đổi mới giáo dục Tiểu học hiện nay như phân tích ở trên, đòi
    hỏi mỗi giáo viên phải nâng cao nhận thức, trách nhiệm nghề nghiệp, phải tự học, tự bồi dưỡng
    năng lực chuyên môn, tham gia các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, các buổi sinh hoạt tổ
    nhóm chuyên môn có hiệu quả. Bên cạnh đó, giáo viên tiểu học cũng phải bồi dưỡng kiến thức về
    xã hội, về kinh tế, chính trị, phẩm chất, đạo đức, phát triển nghề nghiệp, năng lực, bồi dưỡng kiến
    thức, kĩ năng nghề sư phạm … theo yêu cầu chuẩn nghề nghiệp của giáo viên nói chung và giáo
    viên tiểu học nói riêng. Hiện nay, giáo viên được đánh giá theo khung Chuẩn nghề nghiệp của
    giáo viên tiểu học gồm ba lĩnh vực lớn. Đó là : phẩm chất đạo đức; tư tưởng chính trị và kiến
    thức, kĩ năng sư phạm. Từ khung Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học được đưa vào để đánh
    giá, xếp loại giáo viên tiểu học, giúp giáo viên có mục tiêu phấn đấu, rèn luyện phẩm chất, năng
    lực,… đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
    Công tác phát triển nghề nghiệp đội ngũ giáo viên căn cứ trên chuẩn chức danh nghề
    nghiệp giáo viên, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục tuy vậy cũng phải tính đến đặc điểm của địa
    phương và yêu cầu phát triển nghề nghiệp của từng nhà trường.
    Mỗi nhà trường đặt ra một mục tiêu phát triển, gắn với sứ mạng và tầm nhìn của trường đó
    và được chia sẻ với mọi thành viên của trường. Việc phát triển đội ngũ giáo viên của nhà trường
    sẽ phụ thuộc vào mục tiêu ưu tiên, quy mô phát triển của nhà trường ấy.
    Cách thức phát triển chuyên môn hợp lí và hiệu quả cho giáo viên chính là việc các giáo
    viên được bồi dưỡng tại chỗ thông qua CĐHT trong nhà trường. Thông qua trao đổi, chia sẻ về
    chuyên môn, nghiệp vụ với những giáo viên có kinh nghiệm và với nhau, giáo viên sẽ tháo gỡ
    những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động thực tiễn ở trường tiểu học. Đổi mới giáo dục gắn
    với trao quyền tự chủ cho nhà trường và tự chủ phát triển nghề nghiệp cho giáo viên. Do đó,
    “việc tham gia hàng ngày tại nơi làm việc là nguồn học tập không chính thức rất lớn (informal
    learning resourses) đối với giáo viên khi họ nhận được sự hỗ trợ và phản hồi từ các đồng nghiệp
    giúp họ tự tin hơn, gắn kết với nhà trường, với nghề nghiệp hơn. Các thành viên tin tưởng, tôn
    trọng, gần gũi nhau…tạo ra môi trường hợp tác, thân thiện giúp giáo viên và cán bộ quản lí dễ
    dàng trao đổi quan điểm và các vấn đề thực tiễn” [11].
    2.3. Xây dựng cộng đồng học tập chuyên môn để phát triển năng lực nghề nghiệp
    cho giáo viên tiểu học trong giai đoạn hiện nay
    Để giáo viên phát triển năng lực nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu mới của chuẩn nghề nghiệp
    giáo viên tiểu học và đổi mới giáo dục, xây dựng cộng đồng học tập chuyên môn là cách tiếp
    cận có tính bền vững, cập nhật. Điểm xuất phát của việc phát triển năng lực chuyên môn cho
    giáo viên tiểu học thông qua CĐHT chính là xây dựng trường tiểu học thành tổ chức biết học
    45
  6. Vũ Thị Mai Hường
    hỏi; xây dựng mối quan hệ làm việc tích cực và tin tưởng lẫn nhau; tập trung vào kết quả học
    tập của học sinh. Để cộng đồng học tập chuyên môn phát huy vai trò đối với nâng cao năng lực
    nghề nghiệp của giáo viên, cần tập trung hình thành các thành tố sau:
    * Xây dựng trường tiểu học thành tổ chức nhấn mạnh văn hoá học tập
    Hollins (2006) cho rằng CĐHT như một cách để ràng buộc giáo viên với trách nhiệm
    chung để đảm bảo tất cả các học sinh có cơ hội học tập. Mục đích tổng thể dự định của Cộng
    đồng học tập chuyên môn phải là cải thiện việc học tập của học sinh. DuFour (2004) chỉ ra: Mô
    hình CĐHT xuất phát từ nhiệm vụ cốt lõi của giáo dục không chỉ đơn giản là đảm bảo học sinh
    được dạy mà còn đảm bảo học sinh được học. Sự chuyển đổi này có ý nghĩa sâu sắc đối với các
    trường, sẽ chuyển từ việc tập trung vào giảng dạy sang tập trung vào việc học [15, tr. 7]. Ưu tiên
    hàng đầu trong các cộng đồng học tập chuyên môn là quá trình học tập. Giáo viên tiểu học trong
    các cộng đồng học tập chuyên môn tập trung và tham gia thảo luận với đồng nghiệp trong nhóm
    thông qua bốn câu hỏi quan trọng:
    – Chúng ta muốn mỗi học sinh học gì?
    – Làm thế nào chúng ta sẽ biết khi mỗi học sinh đã học điều gì?
    – Chúng ta sẽ trả lời như thế nào khi học sinh gặp khó khăn?
    – Làm thế nào để chứng minh những học sinh có khả năng?
    Nếu mục đích của trường tiểu học là thực sự đảm bảo mức độ học tập cao cho tất cả học
    sinh, CĐHT trước tiên phải làm rõ những gì mỗi học sinh dự kiến sẽ học. Nhiệm vụ xác định
    nội dung dạy học được thực hiện bởi các nhà giáo dục của mỗi nhà trường. Theo cách thức hoạt
    động của CĐHT, mỗi cộng đồng học tập chuyên môn trong trường tiểu học có nhiệm vụ xác
    định 8 – 10 bài học hoặc mục tiêu thiết yếu cho mỗi học kỳ. Những kết quả này bao gồm các kĩ
    năng và kiến thức quan trọng mà mỗi học sinh phải đạt được vào cuối khóa học (DuFour et al.,
    2006) [8].
    Tiếp theo, giáo viên tiểu học trong trường phải tạo ra các biện pháp đánh giá chung để xác
    định khi nào học sinh nắm vững các mục tiêu thiết yếu. Đánh giá hình thành, đánh giá cho việc
    học, được phát triển trong các nhóm CĐHT diễn ra trong suốt quá trình học. Điều này cho phép
    giáo viên biết học sinh nào đang tiến bộ để đạt được các mục tiêu thiết yếu và học sinh nào cần
    nhiều thời gian và hỗ trợ hơn (Stiggins, 2005) [1].
    Các CĐHT cũng tạo cơ hội cho học sinh nắm bắt tài liệu nhanh hơn để đảm bảo việc nâng
    cao kiến thức (DuFour, DuFour, Eaker, & Karhanek, 2004) [16]. Ngoài ra, CĐHT cho phép học
    sinh gặp khó khăn có thêm thời gian. Điều này đảm bảo rằng giáo viên tập trung vào việc học ở
    tất cả các cấp độ, nhất quán cho tất cả học sinh lớp họ phụ trách.
    * Xây dựng mối quan hệ làm việc tích cực và tin tưởng lẫn nhau
    Xây dựng văn hóa hợp tác là nhiệm vụ thứ hai trong cộng đồng học tập chuyên môn trong
    các trường tiểu học. Giáo viên chỉ đề xuất mức độ học tập cao cho tất cả học sinh khi họ làm
    việc cùng nhau trong việc theo đuổi các mục tiêu chung. Các CĐHT phải tập trung nỗ lực hợp
    tác của họ vào bốn câu hỏi quan trọng được đề cập ở trên để cải thiện thành tích của học sinh.
    Công việc tập trọng tâm trong quá trình hoạt động của CĐHT gắn với xây dựng mối quan
    hệ tích cực trong trường tiểu học. CĐHT trong nhà trường được cấu trúc thông qua trao cơ hội
    học tập chuyên nghiệp cho giáo viên. CĐHT sẽ giúp tất cả các thành viên mở rộng về kĩ năng,
    hoàn chỉnh tài liệu và chiến lược để tác động đến việc học của học sinh. Các công việc này dễ
    dàng diễn ra khi các thành viên trong nhóm khai thác khả năng và tiềm năng hiện có của nhau
    (Schmoker, 2006) [5]. Các nhóm làm việc thực sự là những nhóm mà giáo viên lập kế hoạch
    chặt chẽ, thiết kế, nghiên cứu, đánh giá và chuẩn bị tài liệu giảng dạy cùng nhau. Các giáo viên
    dạy nhau thực hành giảng dạy sẽ dẫn các trường thực hiện được những cải tiến liên tục (Fullan,
    2001) [2].
    46
  7. Phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên tiểu học trong bối cảnh đổi mới giáo dục thông qua…
    Cuối cùng, các nhóm CĐHT trong trường tiểu học thiết lập các định mức hoặc thỏa thuận
    tập thể chi phối hoạt động của nhóm và giúp thiết lập sự tin tưởng, cam kết và trách nhiệm giữa
    các thành viên để đảm bảo rằng nhóm hoạt động hiệu quả (DuFour et al., 2006) [8]. Trong tất cả
    các khía cạnh làm việc trong các nhóm, niềm tin là một thành phần không thể thiếu của các
    thành viên có thể chia sẻ niềm tin theo cách cởi mở và thẳng thắn. Giáo viên trong các CĐHT
    phải cảm thấy an toàn khi phản ánh thực tiễn giảng dạy của họ và kết quả học tập của học sinh
    với các đồng nghiệp của họ. Các thành viên trong nhóm cam kết với nhau, dựa trên việc nắm
    vững các kiến thức cơ bản từ chương trình giảng dạy của họ, nâng cao mức độ trách nhiệm và
    cuối cùng mang lại lợi ích cho cả giáo viên và học sinh.
    * Tập trung vào kết quả học tập của học sinh
    Mặt thứ ba của cộng đồng học tập chuyên môn trong các trường là tiểu học tập trung vào
    kết quả và cung cấp thông tin kịp thời. Các CĐHT phải xem xét dữ liệu liên quan và sử dụng
    thông tin này để thúc đẩy chất lượng giáo dục của nhà trường.
    Các giáo viên ngồi lại cùng nhau để phân tích dữ liệu học sinh, cùng nhau xác định học
    sinh nào cần hỗ trợ thêm. Tài liệu giảng dạy và bài kiểm tra được phát triển chung để đảm bảo
    quyền làm chủ cho tất cả. (Marzano, 2007) [3].
    Các cấp độ để phát huy vai trò của cộng đồng học tập chuyên môn bao gồm tổ chuyên
    môn, nhóm giáo viên liên bộ môn, cấp trường và cấp liên trường. Chủ thể để thực hiện các nội
    dung được đề xuất có hạt nhân là giáo viên có nhu cầu nâng cao năng lực chuyên môn, được sự
    tạo điều kiện của tổ chuyên môn, lãnh đạo các trường tiểu học.
    3. Kết luận
    Phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên tiểu học vừa là nhu cầu vừa là nhiệm vụ
    sống còn của mỗi GV cũng như nhà trường và là yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay. Các
    nghiên cứu cho thấy, phương thức phát triển nghề nghiệp giáo viên hiệu quả nhất là gắn với nhà
    trường phổ thông, thông qua xây dựng CĐHT trong nhà trường. Xây dựng cộng đồng học tập
    chuyên môn đòi hỏi mỗi giáo viên nhà trường phải tập trung vào việc học chứ không chỉ là
    giảng dạy. Các nhóm hợp tác về các vấn đề liên quan đến học tập và cùng nhau có trách nhiệm
    về kết quả cần thiết để duy trì sự cải tiến liên tục. Cam kết tập thể của họ sẽ giúp tất cả học sinh
    nâng cao thành tích. Để xây dựng được CĐHTvà từ đó phát triển năng lực nghề nghiệp GV tiểu
    học, mỗi nhà trường cần tập trung xây dựng nhà trường thành tổ chức nhấn mạnh văn hoá học
    tập, xây dựng mối quan hệ làm việc tích cực và tin tưởng lẫn nhau và tập trung vào kết quả học
    tập của học sinh.
    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    [1] DuFour, R., 2004. What is a professional learning community? Educational Leadership,
    61(8), 6-11.
    [2] Fullan, M., 2001. Leading in a culture of change. San Francisco, CA: Jossey-Bass.
    [3] Marzano, R., 2007. Designing a comprehensive approach to classroom assessment. In D.
    [4] Reeves (Ed.), Ahead of the curve: The power of assessment to transform teaching and
    learning. Bloomington, IN: Solution Tree.
    [5] Schmoker, M., 2006. Results now: How we can achieve unprecedented improvements in
    teaching and learning. Alexandria, VA: Association for Supervision and Curriculum
    Development.
    [6] Bolster, S. J., & Henley, M. D., 2005. Transform classrooms with learning communities.
    NCA CASI e-news, 3, 5.
    47
  8. Vũ Thị Mai Hường
    [7] Brookhart, S., 2009. Exploring formative feedback the professional learning community
    series. City, State: Associate for Supervision & Curriculum Development.
    [8] DuFour, R., DuFour, R., Eaker, R., & Many, T., 2006. Learning by doing: A handbook for
    professional learning communities at work. Bloomington, IN: Solution Tree.
    [9] Huffman, J. B., & Jacobson, A. L., 2003. Perceptions of professional learning
    communities. International Journal Leadership in Education, 6(3), 239-250.
    [10] Stiggins, R., 2005. Assessment FOR learning: Building a culture of confident learners.
    In R. DuFour, R. Eaker, & R. DuFour (Eds.). On common ground: The power of
    professional learning communities. Bloomington, IN: Solution Tree.
    [11] 11. Nguyễn Thị Kim Dung, 2019. Biện pháp phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên
    THPT theo phương thức tổ chức cộng đồng học tập trong nhà trường. HNUE Journal of
    Science, DOI: 10.18173/2354-1075.2019-0021. Educational Sciences, 2019, Volume 64,
    Issue 2A, pp. 28-37.
    [12] DuFour, R., 2003. If we are to call ourselves professionals, we are obligated to use the
    best practices. Anything else is unacceptable. Journal of Staff Development, 24(2), 71-72.
    [13] DuFour, R., DuFour, R., Eaker, R., & Karhanek, G., 2004. Whatever it takes: How a
    professional learning community responds when kids don’t learn. Bloomington, IN:
    Solution Tree.
    [14] Ban chấp hành TW, 2013. Nghị quyết về Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo
    đáp ứng yêu cầu Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
    hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
    [15] Hollins, E. R., McIntyre, L. R., DeBose, C., Hollins, K. S., & Towner, A., 2004.
    Promoting a self-sustaining learning community: Investigating an internal model for
    teacher development. International Journal of Qualitative Studies in Education, 17(2), 247-264.
    [16] Senge, P., 1990. The fifth discipline: The art and practice of the learning organization.
    New York: Currency Doubleday.
    ABSTRACT
    Developing professional competence for primary teachers in the context
    of Vietnam’s education innovation through the professional learning community
    Vu Thi Mai Huong
    Faculty of Education Management, Hanoi National University of Education
    Primary teachers are the first teachers of the students, greatly influencing the formation of
    students’ qualities and personalities. In addition, the current education innovation demands
    require primary teachers to continually develop their own professional competencies. One of the
    most effective ways to teachers develop their professional competencies is through the
    professional learning community. The article analyzes emergence, characteristics of the PLC;
    and the requirements of primary education innovation; from that suggests the elements of PLC
    that schools need to develop, including: building a school into an organization that emphasizes
    learning culture; building positive working relationships and mutual trust; focusing on student
    learning outcomes.
    Keywords: professional learning community, professional competence, primary teachers,
    professional development.
    48

Source: https://evbn.org
Category: Giáo Viên