Tóm tắt nội dung chính, lập dàn ý phân tích, bố cục – Đại cáo bình Ngô – Nguyễn Trãi – Văn 10

Lựa chọn câu để xem giải thuật nhanh hơn+ Nghệ thuật : có góp phần lớn ở cả hai phương diện thể loại và ngôn từ .+ Nội dung : quy tụ hai nguồn cảm hứng lớn là yêu nước và nhân đạo .

– Phẩm chất ý chí của người anh hùng mạnh mẽ kiên trung, vì dân vì nước chiến đấu chống ngoại xâm và cường quyền bạo ngược.

– Lý tưởng của người anh hùng : nhân nghĩa hòa hợp với yêu nước thương dân, khi nào cũng tha thiết mãnh miệt .- Nội dung : Tư tưởng chủ yếu xuyên thấu là tư tưởng nhân nghĩa và yêu nước thương dân .- Những tác phẩm bằng chữ Nôm : Quốc âm thi tập hiện còn 254 bài chia làm bốn môn loại : Vô đề, Thời lệnh môn, Hoa mộc môn, Cầm thú môn. Phần Vô đề chia thành nhiều mục : Thủ vĩ ngâm ( 1 bài ), Ngôn chí ( 21 bài ), Mạn thuật ( 14 bài ), Thuật hứng ( 25 bài ), Tự thán ( 41 bài ), Tự thuật ( 11 bài ), Tức sự ( 4 bài ), Bảo kính cảnh giới ( 61 bài ) v.v…- Những tác phẩm chính viết bằng chữ Hán : Quân Trung từ mệnh tập, Bình Ngô Đại Cáo, Ức trai thi tập, Chí Linh sơn phú, Băng Hồ di sự lục, Lam Sơn thực lục, …+ Một con người phải chịu những oan khuất thảm khốc nhất trong lịch sử vẻ vang chính sách phong kiến Nước Ta .+ Nguyễn Trãi là bậc anh hùng dân tộc bản địa, một nhân vật toàn tài hiếm có, một danh nhân văn hóa quốc tế .- Năm 1442 : ông và mái ấm gia đình bị án oan Lệ Chi Viên => tru di tam tộc, đến hơn 20 năm sau mới được Lê Thánh Tông minh oan .- Năm 1440, trở lại chốn quan trường .- Năm 1439, ông ra ở ẩn tại Côn Sơn .- Sau đó tham gia thiết kế xây dựng quốc gia, rồi bị oan .- Nợ nước, thù nhà => theo Lê Lợi tham gia cuộc khởi nghĩa Lam Sơn .- Sinh ra trong một mái ấm gia đình có truyền thống cuội nguồn yêu nước, văn hóa truyền thống, văn học .- Thân sinh : Nguyễn Ứng Long – một nhà Nho nghèo, học giỏi, đỗ tiến sỹ đời Trần .- Quê gốc : Chi Ngại, Chí Linh, Thành Phố Hải Dương ; sau dời về Nhị Khê ( Thường Tín – Hà Tây ) .

II. Tác phẩm

1. Tìm hiểu chung

a. Hoàn cảnh sinh ra
– Mùa đông năm 1427, sau khi diệt viện, chém Liễu Thăng, đuổi Mộc Thạnh, tổng binh Vương Thông đang cố thủ trong thành Đông Quan phải xin hàng, cuộc kháng chiến chống giặc Minh trọn vẹn thắng lợi .
– Năm 1428 : Lê Lợi lên ngôi nhà vua, lập ra triều đình Hậu Lê, sai Nguyễn Trãi viết Bình Ngô đại cáo để bố cáo cho toàn dân được biết thắng lợi vĩ đại của quân dân trong 10 năm chiến đấu gian nan, từ nay, nước Việt đã giành lại được nền độc lập, giang sơn trở lại thái bình .
b. Nhan đề
– Chữ Hán : Bình Ngô đại cáo => dịch ra tiếng Việt : Đại cáo bình Ngô .
– Giải nghĩa :
+ Đại cáo : bài cáo lớn => dung tích lớn .
=> đặc thù trọng đại .
+ Bình : dẹp yên, bình định, không thay đổi .
+ Ngô : giặc Minh .
=> Nghĩa của nhan đề : Bài cáo lớn ban bố về việc dẹp yên giặc Ngô .
c. Thể loại cáo
– Khái niệm : là thể văn nghị luận có từ thời cổ ở Trung Quốc, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình diễn một chủ trương, một sự nghiệp, tuyên ngôn một sự kiện để mọi người cùng biết .
– Đặc trưng :
+ Viết bằng văn xuôi hay văn vần, đa số là văn biền ngẫu ( loại văn có ngôn từ đối ngẫu, những vế đối thanh B – T, từ loại, có vần điệu, sử dụng điển cố, ngôn từ khoa trương ) .
+ Lời lẽ đanh thép, lý luận sắc bén .
+ Kết cấu ngặt nghèo, mạch lạc .
d. Bố cục : 4 phần
+ Phần 1 ( ” Từng nghe ” … ” chứng cớ còn ghi ” ) : nêu luận đề chính nghĩa .
+ Phần 2 ( ” Vừa rồi ” … ” thần dân chịu được ” ) : vạch rõ tội ác tày trời của giặc Minh .
+ Phần 3 ( ” Ta đây ” … ” cũng là chưa thấy lâu nay ” ) : kể lại quy trình chinh phạt gian nan và tất thắng của cuộc khởi nghĩa .
+ Phần 4 : ( còn lại ) công bố chiến quả, chứng minh và khẳng định sự nghiệp chính nghĩa .

2. Tìm hiểu chi tiết

a. Phần 1 : Nêu cao luận đề chính nghĩa

* Tư tưởng nhân nghĩa:

– Theo ý niệm của đạo Nho : nhân nghĩa là mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người trên cơ sở tình thương và đạo lý .
– Nguyễn Trãi :
+ Chắt lọc lấy hạt nhân cơ bản của tư tưởng nhân nghĩa : nhân nghĩa hầu hết để yên dân .
+ Đem đến nội dung mới : nhân nghĩa là yên dân trừ bạo .
=> Đó là cơ sở để bóc trần luận điệu xảo trá của giặc Minh ( phù Trần diệt Hồ giúp Đại Việt ) .
=> Khẳng định lập trường chính nghĩa của ta và đặc thù phi nghĩa của quân địch xâm lược .

* Chân lý về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đại Việt:

– Cương vực chủ quyền lãnh thổ : ” nước Đại Việt ta ” – ” núi sông bờ cõi đã chia ” .
– Nền văn hiến : ” vốn xưng nền văn hiến đã lâu ” .
– Phong tục : ” phong tục Bắc Nam cũng khác ” .
– Lịch sử riêng, chính sách riêng : ” Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập / Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương ”
– Hào kiệt : ” đời nào cũng có ” .
+ Các từ ngữ : “ từ trước ”, “ đã lâu ”, “ vốn xưng ”, “ đã chia ”, “ cũng khác ” cho thấy sự sống sót hiển nhiên, vốn có, truyền kiếp của một nước Đại Việt độc lập, có chủ quyền lãnh thổ và văn hiến .
+ Giọng điệu : sang chảnh, hào hùng mang đặc thù của một lời tuyên ngôn .

* So sánh với “Nam quốc sơn hà” của Lý Thường Kiệt: ý thức độc lập dân tộc của Đại cáo bình Ngô phát triển toàn diện và sâu sắc hơn.

– Toàn diện, vì :
+ Lý Thường Kiệt mới chỉ xác lập dân tộc bản địa ở hai phương diện : chủ quyền lãnh thổ và chủ quyền lãnh thổ .
+ Nguyễn Trãi đã xác lập dân tộc bản địa ở nhiều phương diện : chủ quyền lãnh thổ, nền văn hiến, phong tục tập quán, lịch sử vẻ vang, chính sách, con người .
– Sâu sắc, vì :
+ Lý Thường Kiệt địa thế căn cứ vào “ thiên thư ” ( sách trời ) – yếu tố thần linh chứ ko phải thực tiễn lịch sử vẻ vang .
+ Nguyễn Trãi đã ý thức rõ về văn hiến, truyền thống lịch sử lịch sử dân tộc và con người – những yếu tố thực tiễn cơ bản nhất, những hạt nhân xác lập dân tộc bản địa
b. Phần 2 : Bản cáo trạng hùng hồn, đẫm máu và nước mắt

– Những âm mưu và tội ác của kẻ thù:

+ Âm mưu xâm lược quỷ quyệt của giặc Minh :
Vừa rồi :
Nhân họ Hồ chính vì sự phiền hà ,
Để trong nước lòng dân oán hận .
Quân cuồng Minh thừa cơ gây họa .
> Chữ “ nhân ”, “ thừa cơ ” => vạch rõ luận điệu giả nhân giả nghĩa, “ mượn gió bẻ măng ” của quân địch .
=> Nguyễn Trãi đứng trên lập trường dân tộc bản địa .
+ Tố cáo chủ trương, chủ trương quản lý vô nhân đạo, vô cùng khắc nghiệt của quân địch :
> Tàn sát người vô tội : “ Nướng dân đen … tai vạ ” .
> Bóc lột tàn tệ, dã man : “ Nặng thuế … núi ” .
> Huỷ diệt môi trường tự nhiên sống : “ Người bị ép … cây xanh ” .
> Nguyễn Trãi đứng trên lập trường nhân bản .
– Hình ảnh nhân dân : tội nghiệp, đáng thương, khốn khổ, điêu linh, bị dồn đuổi đến con đường cùng. Cái chết đợi họ trên rừng, dưới biển : “ Nặng nề … canh cửi ”, …

– Hình ảnh kẻ thù: tàn bạo, vô nhân tính như những tên ác quỷ: “Thằng há miệng… chưa chán”.

– Nghệ thuật viết cáo trạng :
+ Dùng hình tượng để miêu tả tội ác của quân địch : “ Nướng dân đen … tai vạ ” .
+ Đối lập :
Hình ảnh người dân vô tội > < Kẻ thù bị bóc lột, tàn sát dã man hung tàn, vô nhân tính + Phóng đại : > “ Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội / Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi ”
> Trúc Nam Sơn – tội ác của quân địch .
> Nước Đông Hải – sự nhơ bẩn của quân địch .
+ Câu hỏi tu từ : “ Lẽ nào … chịu được ? ” => tội ác trời không dung đất không tha của quân địch .
+ Giọng điệu : uất hận trào sôi, cảm thương tha thiết, nghẹn ngào đến tấm tức .
c. Đoạn 3 : Quá trình chinh phạt khó khăn và tất thắng của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn ( Bản hùng ca về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn )

* Hình tượng người chủ tướng Lê Lợi và những năm tháng gian khổ buổi đầu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:

– Hình tượng chủ tướng Lê Lợi – hình tượng tâm ý, được miêu tả bằng bút pháp đa phần : tự sự – trữ tình .
+ Cách xưng hô : “ ta ” => khiêm nhường .
+ Nguồn gốc xuất thân : ” chốn hoang dã nương mình ” => thông thường => người anh hùng áo vải .
+ Có một nội tâm hoạt động kinh hoàng ( diễn đạt qua hàng loạt những từ miêu tả tâm ý, sự dịch chuyển nội tâm con người : ” ngẫm “, ” căm “, ” đau lòng nhức óc “, ” nếm mật nằm gai “, ” quên ăn vì giận “, ” đắn đo “, ” trằn trọc “, ” mộng mị “, ” do dự “, ” đăm đăm “, ” cầu hiền “, ” chăm chăm ” ) .
+ Lòng căm thù giặc thâm thúy : “ Ngẫm thù lớn … không cùng sống ”, “ Quên ăn vì giận … ”
+ Ý chí, tham vọng cao quý : ngày đêm vượt gian khó, cầu được nhiều người hiền giúp để triển khai xong sự nghiệp cứu nước : “ Đau lòng … đồ hồi ”, “ Tấm lòng cứu nước … phía tả ” .
=> Hình tượng Lê Lợi và Trần Quốc Tuấn trong Hịch tướng sĩ đều có chung ý thức nghĩa vụ và trách nhiệm cao với quốc gia, có ý chí tham vọng cao quý và lòng căm thù giặc thâm thúy .
– Những khó khăn vất vả của nghĩa quân Lam Sơn qua lời bộc bạch của Lê Lợi :
+ Quân thù : đang mạnh, hung tàn, xảo trá .
+ Quân ta : lực lượng mỏng mảnh ( Khi Khôi Huyện quân không một đội ), thiếu nhân tài ( Tuấn kiệt như sao buổi sớm / Nhân tài như lá mùa thu / Việc bôn tẩu thiếu kẻ đỡ đần / Nơi duy ác hiếm người bàn luận ), lương thảo khan hiếm ( Khi Linh Sơn lương hết mấy tuần ) .
– Sức mạnh giúp ta thắng lợi :
+ Tấm lòng cứu nước .
+ Ý chí khắc phục nguy hiểm .
+ Sức mạnh đoàn kết : “ tướng sĩ một lòng phụ tử ”, “ nhân dân bốn cõi một nhà ” .
+ Sử dụng những kế hoạch, giải pháp linh động : “ Thế trận xuất kì … địch nhiều ” .
+ Tư tưởng chính nghĩa : “ Đem đại nghĩa … thay cường bạo ” .
=> Nguyễn Trãi tôn vinh đặc thù nhân dân, đặc thù toàn dân, đặc biệt quan trọng tôn vinh vai trò của những người dân nghèo, vị thế thấp hèn ( nguyên tác : “ manh lệ ” ; “ manh ” – người dân cày lưu tán, “ lệ ” – người tôi tớ, đi ở ) trong cuộc khởi nghĩa. Đó là tư tưởng lớn, nhân văn, văn minh trước ông chưa có và đến tận giữa thế kỉ XIX mới được Nguyễn Đình Chiểu liên tục công khai minh bạch ca tụng .

* Quá trình phản công và chiến thắng:

– Khí thế của quân ta : hào hùng như sóng trào bão cuốn ( “ sấm vang chớp giật ”, “ trúc chẻ tro bay ”, “ sạch không kình ngạc ”, “ tan tác chim muông ”, “ quét sạch lá khô ”, “ đá núi phải mòn ”, “ nước sông phải cạn ” … => những hình ảnh so sánh – phóng đại, bộc lộ đặc thù hào hùng ) .
– Khung cảnh mặt trận : ác liệt, kinh hoàng khiến trời đất như đảo lộn ( “ sắc phong vân phải đổi ”, “ ánh nhật nguyệt phải mờ ” ) .
– Những thắng lợi của ta : dồn dập, liên tục ( những câu văn điệp cấu trúc, mang đặc thù liệt kê : “ Ngày 18 … / Ngày 20 … / Ngày 25 … / Ngày 28 … ” )
– Hình ảnh quân địch :
+ Tham sống, sợ chết, hèn nhát, thảm hại :
Trần Trí, Sơn Thọ – mất vía .
Lí An, Phương Chính – nín thở cầu thoát thân .
Đô đốc Thôi Tụ – lê gối dâng tờ tạ tội .
Thượng thư Hoàng Phúc – trói tay để tự xin hàng .
Quân Vân Nam – khiếp vía mà vỡ mật .
Quân Mộc Thạnh – xéo lên nhau chạy để thoát thân .
Mã Kì, Phương Chính – hồn bay phách lạc .
Vương Thông, Mã Anh – tim đập chân run …
+ Thất bại của quân địch : thê thảm nhục nhã “ trí cùng lực kiệt ”, “ máu chảy thành sông ”, “ thây chất đầy đường ”, “ máu chảy trôi chày ”, “ thây chất thành núi ”, …
+ Cách gọi, cách miêu tả quân địch đầy khinh bỉ, mỉa mai : ” thằng nhãi con Tuyên Đức ” ; ” đồ nhút nhát Thạnh, Thăng ” ; ” tướng giặc bị cầm tù – hổ đói vẫy đuôi xin cứu mạng ” ; ” Mã Kì, Phương Chính … ra đến bể mà vẫn hồn bay phách lạc ” ; ” Vương Thông, Mã Anh … về đến nước mà vẫn tim đập chân run ” ; …
– Tính chất hùng tráng của đoạn văn :
+ Ngôn ngữ :
> Sử dụng nhiều động từ mạnh link với nhau tạo những chuyển rung dồn đập, kinh hoàng : ” hồn bay phách lạc “, ” tim đập chân run “, ” trút sạch “, ” phá toang “, …
> Các tính từ chỉ mức độ cực điểm : ” thây chất đầy đường “, ” máu trôi đỏ nước “, ” đầm đìa máu đen “, ” khiếp vía vỡ mật “, ” sấm vang “, ” chớp giật “, ” trúc chẻ tro bay “, …
> Khí thế thắng lợi của ta và sự thất bạo thảm hại của quân địch .
+ Hình ảnh :
> Có đặc thù phóng đại .
> Nhiều tên người, tên đất, tên thắng lợi được liệt kê liên tiếp nối nhau Open trong thế tương phản thế thắng đang lên của ta trái chiều với sự thất bại ngày càng nhiều, càng lớn của quân địch .
+ Nhịp điệu câu văn :
> Khi dài, khi ngắn biến hóa linh động .
> Dồn dập, sảng khoái, bay bổng, hào hùng như sóng trào bão cuốn .
– Chủ trương tự do, nhân đạo :
+ Tha tội chết cho quân giặc đầu hàng .
+ Cấp ngựa, cấp thuyền, lương ăn cho quân bại trận .
> Đức hiếu sinh, lòng nhân đạo .
> Tình yêu độc lập .
> Sách lược để tính kế lâu bền hơn, bền vững và kiên cố cho nước nhà .
=> Tư tưởng nhân nghĩa – yên dân – trừ bạo .
d. Đoạn 4 : Tuyên bố thắng trận, khẳng định chắc chắn sự nghiệp chính nghĩa và nêu lên bài học kinh nghiệm lịch sử vẻ vang
– Giọng văn : trang nghiêm, trịnh trọng .
=> Tuyên bố, khẳng định chắc chắn với toàn dân về nền độc lập dân tộc bản địa, chủ quyền lãnh thổ quốc gia đã được lập lại .
– Bài học lịch sử vẻ vang :
+ Sự đổi khác thực ra là sự phục hưng dân tộc bản địa là nguyên do, là điều kiện kèm theo để thiết lập sự vững chắc : “ Xã tắc … sạch làu ” .
+ Sự tích hợp giữa sức mạnh truyền thống cuội nguồn và sức mạnh thời đại tạo ra sự thắng lợi : “ Âu … vậy ” .
=> Ý nghĩa lâu bền hơn với công cuộc dựng nước và giữ nước của dân tộc bản địa ta .
e. Nội dung
Là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ 2 của dân tộc bản địa ta ở thế kỉ XV :
– Nêu cao tư tưởng nhân nghĩa, chân lý độc lập dân tộc bản địa .
– Tố cáo tội ác của quân địch .
– Tái hiện quy trình kháng chiến hào hùng .
– Tuyên bố độc lập, rút ra bài học kinh nghiệm lịch sử vẻ vang .

f. Nghệ thuật

– Kết hợp hài hòa 2 yếu tố : chính luận sắc bén và văn chương trữ tình .
– Mang đậm cảm hứng anh hùng ca .
=> Là áng “ thiên cổ hùng văn ”.

Source: https://evbn.org
Category : blog Leading