Giải thích một số kiến thức, hiện tượng thực tế thông qua chương trình hóa học – Tài liệu text

Giải thích một số kiến thức, hiện tượng thực tế thông qua chương trình hóa học lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.4 KB, 16 trang )

MỤC LỤC
Nội dung
Trang
1. Mở đầu
2
1.1. Lí do chọn đề tài
2
1.2. Mục đích nghiên cứu
2
1.3. Đối tượng nghiên cứu
3
1.4. Phương Pháp nghiên cứu
3
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
4
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
4
2.2. Thực trang vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến
4
2.3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
4
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm với hoạt động giáo dục với bản
14
thân, đồng nghiệp và nhà trường
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

14
14
15

1

1. Mở đầu:
1.1. Lý do chọn đề tài.
Theo quyết định số 16/2006/QĐ. BGD&ĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng
bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới phương pháp dạy học đã nêu: Phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với từng môn
học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho
học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và
trách nhiệm học tập cho học sinh…
Trường THPT Lê Viết Tạo là một trường có tiền thân là trường bán công
thuộc tỉnh Thanh Hóa. Chất lượng đầu vào của trường còn thấp. Với đặc thù của
bộ môn hóa học là một số các khái niệm, định luật, tính chất… Đưa vào bài học
rất khô cứng, trừu tượng nên học sinh hay nhàm chán. Những học sinh có khả
năng tư duy không cao thì có xu hướng sợ học bộ môn này, thêm vào đó cơ sở
vật chất phương tiện dạy học của trường còn thiếu thốn.
Định hướng chương trình giáo dục phổ thông với mục tiêu là giúp học sinh: Phát
triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát
triển năng lực bản thân, tính năng động sáng tạo, hình thành nhân cách con
người, xây dựng nhân cách và trách nhiệm công dân… Để đạt được các mục tiêu
trên thì việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hoạt động hóa “lấy học
sinh làm trung tâm” được coi là quan trọng. Đối với bộ môn hóa học ngoài việc
đổi mới phương pháp dạy học còn đổi mới cả phương pháp kiểm tra đánh giá từ
hình thức tự luận sang trắc nghiệm. Đòi hỏi bản thân người học phải hiểu rõ bản
chất hiện tượng, nắm chắc nội dung bài học và thành thạo các phương pháp giải
nhanh. Từ những lí do trên tôi mạnh dạn chọn đề tài:
“GIẢI THÍCH MỘT SỐ KIẾN THỨC, HIỆN TƯỢNG THỰC TẾ

THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH MÔN HÓA HỌC LỚP 12 ”
làm đề tài nghiên cứu giảng dạy cho học sinh tại trường và đã đạt được một số
kết quả mong muốn đồng thời giới thiệu đến quý thầy cô làm tư liệu giảng dạy.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Xuất phát từ thực tế trên tôi thấy để nâng cao chất lượng giáo dục bộ môn
hóa, người giáo viên phải phát huy tốt các phương pháp dạy học tích cực, cần
khai thác các hiện tượng hóa học thực tiễn trong đời sống đưa vào bài giảng
bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm giúp học sinh biết cách nhìn nhận các
hiện tượng hóa học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đem lại
niềm vui, hứng thú trong học tập bộ môn.
Nghiên cứu kĩ đối tượng học sinh từng lớp về khả năng tư duy, nhận thức,
khả năng học tập, rèn luyện, thái độ, tình cảm của các em đối với môn học để
người giáo viên lựa chọn đúng phương pháp truyền đạt, việc lựa chọn bài tập

2

thực tiễn đặt vào vị trí nào trong bài giảng để đạt hiệu quả cao đó là vấn đề đòi
hỏi người giáo viên cần phải nghiên cứu.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài này được xây dựng trên chương trình kiến thức hóa học được áp
dụng cho học sinh khối 12 tại trường THPT Lê Viết Tạo, là đối tượng học sinh
có sức học bộ môn còn hạn chế, khả năng nhìn nhận, giải thích các hiện tượng
hóa học còn yếu kém. Trong đề tài này tôi xây dựng các dạng câu hỏi thực tiễn
vận dụng vào từng phần kiến thức của các bài dạy trong chương trình hóa học
lớp 12 với mong muốn giúp cho các em lĩnh hội những kiến thức “khô như
ngói” của bộ môn một cách hứng thú và say mê hơn.
Xây dựng bài tập lồng ghép vào nội dung bài học có tính liên hệ thực tế
cao, giải thích các hiện tượng bắt gặp thường xuyên trong cuộc sống hằng ngày
như các vật dụng bằng sắt dùng lâu ngày bị gỉ sắt, thức ăn để lâu ngày bị ôi

thiu…
Nắm vững phân phối chương trình và phương pháp giảng dạy của từng bài
học đối với các khối lớp: Trong những năm công tác trong nghề, bản thân tôi
luôn coi trọng PPCT và việc soạn giảng bài mới là điểm xuất phát cho một tiết
học đạt hiểu quả. Thực tế chứng minh rằng: Chỉ khi nào có sự chuẩn bị sẵn sàn,
học sinh mới có thể học tốt được.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Xây dựng bài tập làm tình huống đặt vấn đề vào bài mới: một tình huống
thực tiễn hoặc một tình huống giả định yêu cần học sinh cùng tìm hiểu, giải
thích sẽ cuốn hút được sự chú ý của học sinh trong từng tiết học.
Lồng ghép vào các hoạt động ngoài giờ lên lớp: Ngoài chương trình học
chính khóa, để giúp các em nâng cao và khắc sâu kiến thức cần tổ chức nhiều
hoạt động ngoại khóa đa dạng phong phú. Sau đây là những gợi ý về một số chủ
đề đã được khai thác trong các hoạt động ngoài giờ của nhà trường chúng tôi
như tổ chức tham quan, dã ngoại, tổ chức thí nghiệm theo dõi dài ngày một số
hiện tượng như: dùng một thau nhôm nhỏ đựng nước vôi trong sau thời gian 2-3
tuần, để một con dao bằng sắt ngoài không khí ẩm sau 1-2 tuần… Yêu cầu học
sinh quan sát, thu nhập thông tin, xử lí thông tin và báo cáo kết quả cho giáo
viên bộ môn và các bạn trong lớp. Lồng ghép các bài tập thực tiễn vào chương
trình đố vui để học….
Các bước vận dụng bài tập thực tiễn: Đối với mỗi kiểu bài lên lớp, mỗi bài
học cụ thể cho phép vận dụng bài tập hóa học thực tiễn khác nhau. Bí quyết ở
đây là sự đa dạng, phong phú, thực tế và vừa sức với các em.
Khảo sát khả năng vận dụng kiến thúc hóa học thực tiễn của các lớp mỗi
đầu năm học để có cơ sở nghiên cứu đối chứng, rút kết luận.
Thường xuyên đưa bài tập thực tiễn vào kiểm tra miệng, thảo luận nhóm,
ôn tập để rèn luyện kĩ năng, giải thích vấn đề hóa học.

3

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm:
2.1. Cơ sở lý luận.
Bài tập hóa học thực tiễn là bài tập có nội dung xuất phát từ thực tiễn. Vận
dụng kiến thức đã học vào cuộc sống và sản xuất để giải quyết một số vấn đề
đặt ra từ thực tiễn. Các vấn đề thực tiễn có liên quan đến hóa học thì rất nhiều
rất rộng, vì vậy giáo viên phải có phương pháp giảng dạy làm sao cho học sinh
có thể giải thích được các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn, làm được các bài tập
liên quan đến thực tế cuộc sống. Xu hướng hiện nay trong dạy học hóa học nói
riêng và trong các lĩnh vực khoa học nói chung, người ta cố gắng trình bày cho
học sinh thấy mối quan hệ hữu cơ của các lĩnh vực không những của hóa học
với nhau mà còn giữa các ngành khoa học khác nhau như: sinh học, hóa học,
toán học, vật lí,… Khi dạy kiến thức hóa học bất kể từ lĩnh vực nào: Cấu tạo
nguyên tử, tính chất hóa học, dung dịch… đều liên quan đến kiến thức vật lí hay
nhiều hiện tượng thiên nhiên, hoặc kiến thức hóa hữu cơ: gluxit, lipit, protein,…
đều liên quan đến kiến thức sinh học. Nếu người giáo viên kết hợp tốt phương
pháp dạy học tích hợp sử dụng bài tập thực tiễn, lồng ghép các nội dung khác
như bảo vệ môi trường, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe các con người thông qua
kiến thức thực tiễn đó. Đây cũng là hướng giáo dục của nước ta đang đẩy mạnh
trong các năm gần đây.
Trong quá trình dạy và học, người giáo viên luôn có định hướng liên hệ
thực tế giữa kiến thức sách giáo khoa với thực tiễn cuộc sống hằng ngày và đưa
ra nhiều tình huống giả định kèm vào các phương pháp giảng dạy để học sinh
tranh luận, phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh. Những tình huống gây
vấn đề như vậy sẽ kích thích học sinh học tập, thi đua tìm câu trả lời và các em
sẽ nhớ kiến thức lâu hơn.
2.2. Thực trạng của vấn đề.
Trước những yêu cầu đổi mới của giáo dục, chất lượng học sinh của
trường và đặc thù của bộ môn như vậy, đòi hỏi đội ngũ giáo viên phải nổ lực hết
mình tìm ra các phương pháp phù hợp trong quá trình giảng dạy. Vì vậy, mà

việc xây dựng bài tập hóa học thực tiễn vào từng tiết dạy là hết sức cần thiết
giúp cho các em thêm niềm vui, niềm hứng thú trong học tập và yêu thích môn
hóa học hơn.
Trong chương trình giảng dạy bộ môn hóa học THPT có thể nói kiến thức
trong một tiết học khá nhiều, áp lực về mục tiêu nắm kiến thức trọng tâm,
phương pháp giải nhanh các dạng bài tập lớn nên việc dành thời gian cho việc
giải thích các hiện tượng hóa học còn hạn chế. Vì vậy khả năng nhận thức về
kiến thức hóa học trong thực tiễn của học sinh còn hạn chế, chưa tạo được mối
liên hệ giữa kiến thức hóa học trong sách vở với kiến thức thực tiễn. Việc mong
muốn các em giải thích được các hiện tượng hóa học trong tự nhiên là mục tiêu
phấn đấu của các giáo viên chúng tôi.
2.3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Chương 1: ESTE- LIPIT
Câu 1: Dân gian có câu:
4

“ Thịt mỡ, dưa hành, câu đối đỏ
Cây nêu, tràng pháo, bánh chưng xanh”
Vì sao thịt mỡ và dưa hành thường được ăn cùng nhau?
Giải thích: Mỡ là este của glixerol với các axit béo (RCOO) 3C3H5. Dưa
chua cung cấp H+ làm xúc tác cho việc thủy phân este do đó có lợi cho sự tiêu
hóa mỡ.
Áp dụng: Giáo viên có thể sử dụng bài tập trên để nhấn mạnh tính chất
hóa học. Bài 2: Lipit
Câu 2: Sherlock Homes đã phát hiện cách lấy vân tay của tội phạm lưu
trên đồ vật ở hiện trường như thế nào chỉ sau ít phút thí nghiệm?
Giải thích: Trên đầu ngón tay chúng ta có chất béo, dầu khoáng và mồ hôi.
Khi ấn ngón tay lên mặt giấy thì những thứ đó sẽ lưu lại trên mặt giấy mà mắt
thường rất khó nhận ra. Khi đem tờ giấy có vân tay đặt đối diện với mặt miệng

ống nghiệm chứa cồn iôt đun nóng, iôt “thăng hoa” bốc lên thành khí màu tím
mà chất béo, dầu khoáng và mồ hôi là các dung môi hữu cơ mà khí iôt dễ tan vào
chúng, tạo thành màu nâu trên các vân tay lưu lại. Thế là vân tay hiện ra.
Áp dụng: Đây là một ứng dụng quan trọng của iot trong ngành điều tra tội
phạm. Giáo viên có thể đề cập ở phần tính chất vật lí trong Bài 2: Lipit
Câu 3: Không nên tái chế dầu mỡ đã qua rán ở nhiệt độ cao hoặc khi mỡ
dầu không còn trong đã sử dụng nhiều lần, có màu đen, mùi khét. Vì sao?
Giải thích: Khi đun ở nhiệt độ không quá 1020C, lipit không có biến đổi
đáng kể ngoài hóa lỏng. Nhưng khi đun lâu ở nhiệt độ cao hơn, các axit béo
không no sẽ bị oxi hóa làm mất tác dụng có ích với cơ thể. Các liên kết đôi
trong cấu trúc của chúng bị bẻ gãy thành các sản phẩm trung gian như peoxit,
anđehit có hại.
Áp dụng: Giáo viên có thể sử dụng bài tập trên cho phần tính chất hóa học
Bài 2: Lipit
Chương 2: CACBOHIĐRAT
Câu 4: Vì sao ăn đường glucozơ lại cảm thấy đầu lưỡi mát lạnh?
Giải thích: Quá trình hòa tan glucozo là quá trình thu nhiệt, do đó ta cảm
thấy đầu lưỡi mát lạnh.
Áp dụng: Đây là một hiện tượng thường gặp, giáo viên đưa vấn đề này
vào phần tính chất vật lí của glucozơ ở bài 5: Glucozơ
Câu 5: Khi cần cung cấp năng lượng (cho vận động viên, người ốm…)
người ta thường cho uống nước đường. Đường đó là gì?
Giải thích: Khi cần cung cấp năng lượng ngay, người ta thường cho uống
nước đường glucozơ là loại đường đơn giản nhất của gluxit, khi vào cơ thể nó
sẽ tham gia phản ứng chuyển hóa để cung cấp năng lượng ngay. Còn nếu dùng
đường saccarozơ thì phải trải qua giai đoạn thủy phân thành 2 monosaccarit, sau
đó mới có thể chuyển hóa tiếp để cung cấp năng lượng. Như vậy không cung
cấp năng lượng ngay được.
Áp dụng: Giáo viên sử dụng vấn đề này trong phần ứng dụng của glucozơ
bài 5 glucozơ

5

Câu 6: Cùng một khối lượng gạo như nhau nhưng tại sao khi nấu cơm
gạo nếp lại cần ít nước hơn cơm gạo tẻ?
Giải thích: Trong gạo tẻ, hàm lượng amilopectin (80%) ít hơn trong gạo
nếp (98%) amilopectin hầu như không tan trong nước nên khi nấu cơm gạo nếp
cần ít nước hơn cơm gạo tẻ.
Áp dụng: Giáo viên vận dụng đặc câu hỏi vào cấu trúc phân tử bài 6:
Saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ
Câu7: Các con số ghi trên chai bia như 12 o, 14o có ý nghĩa như thế
nào? Có giống với độ rượu hay không?
Giải thích: Trên thị trường có bày bán nhiều loại bia đóng chai. Trên chai có
nhãn ghi 12o, 14o,…Có người hiểu đó là số biểu thị hàm lượng rượu tinh khiết của
bia. Thực ra hiểu như vậy là không đúng. Số ghi trên chai bia không biểu thị lượng
rượu tinh khiết ( độ rượu) mà biểu thị độ đường trong bia. Nguyên liệu chủ yếu để
nấu bia là đại mạch. Qua quá trình đại mạch lên men sẽ cho lượng lớn đường
mantozơ, chỉ có một phần mantozơ chuyển thành rượu, nếu trong 100ml dung dịch
lên men
Có 12g đường người ta biểu diễn độ đường lên men là bia 12 o. Do đó bia
có độ 14o có giá trị dinh dưỡng cao hơn bia 12o.
Áp dụng: Đây là vấn đề mà mọi người rất thường nhầm giữa độ rượu và
độ đường về những con số ghi trên những chai bia. Giáo viên đặt câu hỏi trên
sau khi dạy xong bài 6: Saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ.
Câu 8: Tại sao khi ăn cơm nhai kỹ sẽ thấy vị ngọt và no lâu?
Giải thích: Cơm chứa một lượng lớn tinh bột, khi ăn cơm trong tuyến
nước bọt của người có các enzim. Khi nhai kỹ cơm trong nước bọt sẽ xảy ra sự
thủy phân một phần tinh bột thành mantozơ và glucozơ nên có vị ngọt:
Áp dụng: Giáo viên có thể đề cặp vấn đề trên ở phần nội dung phản ứng
thủy phân của tinh bột trong bài 6: Saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ nhằm cung

cấp cho học sinh kiến thức cơ bản của sự chuyển hóa tinh bột trong khi ăn. Học
sinh cũng có thể kiểm nghiệm được trong khi ăn.
Chương 3: AMIN, AMINO AXIT, PROTEIN
Câu 9: Tại sao người trực tiếp hút thuốc lá lại không bị hại bằng
người ngồi cạnh hít phải khói thuốc lá?
Giải thích: Vì người hút thuốc lá hít khói thuốc thông qua đầu lọc, đầu lọc
thuốc lá có tác dụng giữ lại một phần các khí độc trong khói thuốc lá, làm giảm
bớt tính độc. Còn người ngồi bên cạnh khi hít phải khói thuốc thì sẽ hít toàn bộ
khí độc từ khói thuốc lá, nên bị ảnh hưởng lớn hơn.
Áp dụng: Giáo viên cần tuyên truyền về tác hại của thuốc lá thông qua
phần tính chất vật lí ở bài 9: Amin
Câu 10: Để khử mùi tanh của cá, sau khi rửa sạch bằng nước người ta
thường rửa lại bằng giấm?
Giải thích: Mùi tanh của cá là hỗn hợp các amin và một số tạp chất khác.
Để khử mùi tanh của cá trước khi nấu người ta thường rửa lại bằng giấm để
amin tác dụng với axit axetic làm giảm mùi tanh.
6

RNH2 + CH3COOH → CH3COONH3R
Áp dụng: Giáo viên sử dụng câu hỏi này vào phần tính chất hóa học ở bài 9:
Amin
Câu 11: Tại sao trước khi lặn xuống biển, thợ lặn thường uống nước
mắm cốt?
Giải thích: Trong nước mắm cốt có chứa rất nhiều đạm, dưới dạng các
amino axit polipeptit đơn giản, vì vậy trước khi lặn, thợ lặn thường uống nước
mắm cốt để cung cấp năng lượng, giữ ấm cho cơ thể.
Áp dụng: giáo viên có thể dùng câu hỏi trên vào phần ứng dụng của
aminoaxit. bài 10: aminoaxit.
Câu 12: Vì sao khi luộc trứng chín, ta thấy lòng đỏ trứng có một lớp

màu đen bao quanh?
Giải thích: Trong lòng đỏ trứng có protein chứa lưu huỳnh. Khi luộc
trứng một thời gian, lòng đỏ phân hủy thành các aminoaxit và khí H 2S. Khí H2S
phát tán xung quanh lòng đỏ và kết hợp với ion sắt tạo thành FeS có màu đen.
Áp dụng: Đây là hiện tượng thường gặp, giáo viên có thể nêu ra ở phần
tính chất hóa học của protein. bài 11 Peptit và protein
Câu 13: Để thủy phân hoàn toàn dầu mỡ cần phải đun nóng với dung
dịch kiềm, còn trong bộ máy tiêu hóa của người dầu mỡ bị thủy phân hoàn
toàn ngay ở nhiệt độ 370C. Vì sao?
Giải thích: Khi nhiệt độ cao tăng tốc độ phản ứng thủy phân tăng, kiềm vừa
làm chất xúc tác vừa trung hóa axit béo làm cho phản ứng thuận nghịch không xảy ra:
(RCOO)3C3H5 + 3NaOH → 3RCOONa + C3H5(OH)3
Trong bộ máy tiêu hóa, chất béo bị nhũ tương hóa bởi muối của axit mật.
Sau đó nhờ tác dụng xúc tác đặc hiệu của enzim lipaza nó bị phân hủy hoàn
toàn ở nhiệt độ của cơ thể.
Áp dụng: Quá trình thủy phân của chất béo dưới tác dụng của enzim trong
cơ thể nhanh hơn xúc tác axit, bazơ. Giáo viên có thể sử dụng bài tập vào phần
đặc điểm của enzim. bài 11 Peptit và protein
Chương 4: POLIME VÀ VẬT LIỆU POLIME
Câu 14: Vì sao “chảo không dính” khi chiên, rán thức ăn lại không bị
dính chảo?
Giải thích: Trên bề mặt trong của chảo không dính người ta có tráng một
lớp politetra floetilen được tôn vinh là “vua chất dẻo” thường gọi là “teflon”.
Có tác dụng chống dính. Cho dù không cho dầu mỡ mà trực tiếp rán cá, trứng
trong chảo thì cũng không xảy ra hiện tượng gì. Nhưng lưu ý không nên đốt
nóng chảo không trên bếp lửa vì teflon ở nhiệt độ trên 250 oC bắt đầu phân hủy
và thoát ra chất độc. Khi rửa chảo không nên chà xát bằng các đồ vật cứng vì có
thể gây tổn hại cho lớp chống dính.
Áp dụng: “Chảo không dính” hiện nay được các bà nội trợ sử dụng khá
nhiều. Công dụng của chảo đã làm hài lòng tất cả các đầu bếp khó tính. Nhưng

ít ai hiểu được vì sao chảo không dính lại ưu việt đến vậy. Giáo viên có thể nêu
vấn đề này khi dạy về bài 14: Vật liệu polime
7

Câu 15: Làm thế nào để phân biệt được lụa sản xuất từ tơ nhân tạo
(tơ visco, tơ xenlulozơ axetat) với các tơ thiên nhiên (len, tơ tằm)?
Giải thích: Lấy mỗi thứ một ít đem đốt, khi đốt len, tơ tằm có mùi khét,
còn tơ nhân tạo thì không màu. Mùi khét của tơ lụa là do đốt cháy hợp chất cao
phân tử chứa nitơ
Áp dụng: Giáo viên sử dụng câu hỏi này trong phần phân loại tơ ở bài 14:
Vật liệu polime
Câu 16: Tại sao không nên giặt quần áo nilon, len, tơ tằm bằng xà
phòng có độ kiềm quá cao, không nên giặt bằng nước nóng hoặc là ủi quá
nóng các đồ vật trên?
Giải thích: Do tơ nilon (poliamit), len, tơ tằm (protit) đều chứa nhóm
-CO-NH- trong phân tử. Các nhóm này rất dễ bị thủy phân trong môi
trường kiềm. Vì vậy độ bền của quần áo (sản xuất từ nilon, len, tơ tằm) sẽ giảm
rất nhiều khi giặt bằng xà phòng có độ kiềm cao. Mặt khác nilon, len, tơ tằm có
độ bền nhiệt kém do dó không nên giặt bằng nước quá nóng hoặc là ủi quá nóng
trên các đồ trên.
Áp dụng: Đây là câu hỏi liên hệ thực tế về tính chất hóa học của các loại
tơ được ứng dụng vào bài 14: Vật liệu polime
Chương 5: ĐẠI CƯƠNG VỀ KIM LOẠI
Câu 17: Vì sao dưới tác dụng của lực cơ học. Kim loại bị biến dạng
nhưng mạng tinh thể không thay đổi?
Giải thích: Do tính biến vị của electron nên mặc dù tinh thể kim loại có
thể bị biến dạng dưới tác dụng của lực cơ học, nhưng liên kết không bị phá hủy,
các lớp nguyên tử trong mạng dễ dàng trượt lên nhau gây nên tính dẻo, dễ dát
mỏng, dễ kéo dài thành sợi.

Áp dụng: Đây là tính chất vật lí của kim loại, giáo viên sử dụng hiện
tượng này để nhấn mạnh tầm quan trọng của các electron tự do trong mạng tinh
thể kim loại ở bài18 Tính chất của kim loại. Dãy điện hóa của kim loại
Câu 18: Tại sao không thể dập tắt đám cháy của các kim loại: K, Na,
Mg bằng khí CO2?
Giải thích: Do các kim loại trên có tính khử mạnh nên vẫn cháy được
trong khí CO2
t
Mg + CO2 
→ MgO + C
Áp dụng: Giáo viên có thể đề cập câu hỏi trên cho phần cách “Tính chất
hóa học” ở bài18 Tính chất của kim loại. Dãy điện hóa của kim loại
Câu 19: Tại sao những đồ dùng bằng sắt dùng sau một thời gian thì bị
gỉ tạo thành gỉ sắt?
Giải thích: Trong quá trình sử dụng, đồ dùng bằng sắt tiếp xúc với môi
trường không khí ẩm nên sắt bị ăn mòn điện hóa làm đồ vật bị hỏng. Do đó để
bảo vệ đồ dùng bằng sắt, người ta thường dùng những chất bền vững đối với
môi trường để phủ ngoài mặt kim loại ngăn không cho sắt tiếp xúc với nước,
oxi không khí và một số chất khác trong môi trường.
0

8

Áp dụng: Giáo viên có thể dùng câu hỏi trên liên hệ thực tế khi dạy phần
ăn mòn điện hóa ở bài 20: Sự ăn mòn kim loại.
Câu 20: Vì sao ở các cơ sở đóng tàu thường gắn một miếng kim loại
Kẽm Zn ở phía sau đuôi tàu?
Giải thích: Thân tàu biển được chế tạo bằng gang thép. Gang thép là hợp
kim của sắt, cacbon và một số nguyên tố khác. Người ta gắn miếng Zn (hoặc

Mg) là kim loại hoạt động mạnh hơn ở phía sau đuôi tàu tạo pin điện hóa và Zn
(hoặc Mg) là kim loại mạnh hơn bị oxi hóa, sắt bị bảo vệ.
Áp dụng: Để chống ăn mòn kim loại người ta dùng phương pháp điện hóa
(dùng Zn) để bảo vệ vỏ tàu biển như trên rất hiệu quả và được ứng dụng rất
rộng rãi. Giáo viên có thể nêu vấn đề này trong phần “chống ăn mòn kim loại”
ở bài 20: Sự ăn mòn kim loại.
Chương 6: KIM LOAI KIỀM, KIỀM THỔ VÀ NHÔM
Câu 21: Hiện tượng tạo hang động và thạch nhũ ở vườn quốc gia Phong
Nha – Kẻ Bàng với những hình dạng phong phú đa dạng được hình thành như
thế nào?
Giải thích: Thành phần chủ yếu của núi đá vôi là CaCO3. Khi trời mưa
trong không khí có CO2 tạo thành môi trường axit sẽ bào mòn đá thành những
hình dạng đa dạng:
CaCO3 + CO2 + H2O → Ca(HCO3)2
Theo thời gian tạo thành các hang động, khi nước có chứa Ca(HCO 3)2 ở
đá thay đổi về nhiệt độ và áp suất nên khi giọt nước nhỏ từ từ có cân bằng:
Ca(HCO3)2 → CaCO3 + CO2 ↑ + H2O
Như vậy, lớp CaCO3 dần dần lưu lại ngày càng nhiều, dày tạo thành
những hình thù đa dạng.
Áp dụng: Đây là một hiện tượng thường gặp trong các phiến đá, hang động núi
đá, cụ thể là Phong Nha Kẻ Bàng (Quảng Bình). Học sinh sẽ biết được quá trình
hình thành các hang động với những hình dạng phong phú là do thiên nhiên
kiến tạo dựa trên các quá trình biến đổi hóa học. Dựa vào tính chất của Canxi
cacbonat giáo viên có thể đề cập vấn đề trên ở bài 26:Kim loại kiềm thổ và hợp
chất chất quan trọng của kim loại kiềm thổ.
Câu 22: Tại sao khi tô vôi lên tường thì lát sau vôi khô và cứng lại?
Giải thích: Vôi là canxi hiđroxit, là chất tan ít trong nước nên khi cho
nước vào tạo dung dịch trắng đục, khi tô lên tường thì Ca(OH) 2 nhanh chống
khô và cứng lại vì tác dụng với CO2 trong không khí theo phương trình:
Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3 ↓ + H2O

Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần mở rộng tính chất
hóa học của canxi hiđroxit. bài 26: Kim loại kiềm thổ và hợp chất chất quan
trọng của kim loại kiềm thổ.
Câu 23: Tại sao những người ăn trầu thường có hàm răng rất
chắc và bóng?
Giải thích: Quá trình hình thành men răng:
5Ca2+ + 3PO43- + OH- → Ca5(PO4)3OH
9

Trong vôi có Ca2+ và OH- nên cân băng trên chuyển dịch theo chiều thuận
tạo men răng làm cho răng chắc và bóng.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu về hiện tượng thực tế này vào phần
caxi hiđroxit hỏi trên cho phần tích hợp bảo vệ sức khỏe ở bài 26:Kim loại
kiềm thổ và hợp chất chất quan trọng của kim loại kiềm thổ.
Câu 24: Vì sao khi đựng nước vôi bằng chậu nhôm thì chậu nhôm
sẽ bị thủng?
Giải thích: Vì nhôm là kim loại tạo được hợp chất Al 2O3 là oxit lưỡng
tính. Nên lớp màng mỏng Al 2O3 trên bề mặt nhôm tác dụng với nước vôi tạo ra
muối tan. Khi không còn lớp màng oxit bảo vệ, nhôm sẽ tác dụng với nước tạo
ra Al(OH)3 là hiđroxit lưỡng tính nên tác dụng tiếp với nước vôi
Al2O3 + Ca(OH)2 → Ca(AlO2)2 + H2O (1)
2Al(OH)3 + Ca(OH)2 → Ca(AlO2)2 + 4H2O (2)
Vậy vậy, chậu nhôm bị thủng do nhôm có thể tan
trong nước vôi
2Al + Ca(OH)2 + 2H2O → Ca(AlO2)2 + 3H2
Áp dụng: Mục đích là cung cấp cho học sinh một số tình huống có vấn đề
nhằm kích thích sự hưng phấn và yêu cầu học sinh trả lời vào cuối tiết khi học
phần một số hợp chất của nhôm. bài 27: Nhôm và hợp chất của nhôm.
Câu 25: Giải thích hiện tượng: “Một nồi nhôm mới mua về sáng lấp

lánh bạc, chỉ cần dùng nấu nước sôi, bên trong nồi nhôm, chổ có nước biến
thành màu xám đen?”
Giải thích: Thực tế trong nước có hòa tan nhiều chất, thường gặp nhất là
các muối canxi, magiê và sắt. Các nguồn nước có thể chứa lượng muối sắt ít
nhiều khác nhau, loại nước chứa nhiều sắt “ là thủ phạm” làm cho nồi nhôm có
màu đen. Vì nhôm có tính khử mạnh hơn sắt nên nhôm sẽ đẩy sắt ra khỏi muối
của nó và thay thế ion sắt, còn ion sắt bị khử sẽ bám vào bề mặt nhôm, nồi
nhôm sẽ bị đen. Vì vậy bên trong nồi nhôm, chổ có nước biến thành màu xám
đen có 3 điều kiện: Lượng muối sắt trong nước phải đủ lớn, thời gian đun sôi
phải đủ lâu, nồi nhôm phải là nồi mới
Áp dụng: Giáo viên có thể nêu tình huống có vấn đề trên để dẫn vào
bài 18: NHÔM. Sau đó học sinh dựa vào những kiến thức đã học ở cuối
tiết học để giải thích hiện tượng nồi nhôm bị đen.
Câu 26: Tại sao khi đánh phèn chua vào nước thì nước lại trở nên
trong?
Giải thích: Công thức hóa học của phèn chua là K 2SO4.Al2(SO4)3.24H2O.
Do khi đánh phèn trong nước phèn tan ra tạo kết tủa Al(OH) 3, chính kết tủa keo
này đã dính kết các hạt đất nhỏ lơ lửng trong nước đục thành các hạt đất to hơn,
nặng và chìm xuống làm nước trong. Nên trong dân gian có câu:
“Anh đừng bắc bậc làm cao
Phèn chua em đánh nước nào cũng trong”

10

Phèn chua rất có ích cho việc xử lí nước đục ở các vùng lũ để có nước
trong dùng cho tắm, giặt. Vì cục phèn chua trong và sáng cho nên đông y còn
gọi là minh phàn (minh là trong trắng, phàn là phèn).
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần “nhôm sunfat” ở bài
27: nhôm và hợp chất của nhôm

Chương 7: SẮT VÀ MỘT SỐ KIM LOẠI QUAN TRỌNG
Câu 27: Tại sao những vùng nước giếng khoan khi mới múc nước lên
thì thấy nước trong nhưng để lâu lại thấy nước đục, có màu vàng?
Giải thích: Trong nước giếng khoan ở vùng này có chứa ion Fe2+, ở dưới
giếng, điều kiện thiếu oxi nên Fe2+ có thể được hình thành và tồi tại. Khi múc
nước giếng lên, nước tiếp xúc với O2 không khí làm Fe2+ oxi hóa thành Fe3+ và
Fe3+ tác dụng với nước chuyển thành hiđroxyl Fe(OH) 3 kết tủa là nước bị đục có
màu vàng.
4Fe(OH)2 + O2 + 2H2O → 4Fe(OH)3↓ nâu đỏ
Áp dụng: Vận dụng hiện tượng thực tế này để nhấn mạnh tính dễ bị oxi
hóa của Fe2+ ở. bài 32: Hợp chất của sắt.
Câu28: Chảo, môi, dao đều được làm từ sắt. Vì sao chảo lại giòn? môi
lại dẻo? còn dao lại sắc?
Giải thích: Tùy thuộc vào hàm lượng cacbon trong sắt mà tính chất của
các hợp kim như gang thép khác nhau. Với những tính chất khác nhau này
chúng được ứng dụng rất rộng rãi trong cuộc sống. Chảo được làm từ gang hàm
lượng cacbon lớn nên giòn, môi được chế tạo bằng “thép non” hàm lượng
cacbon ít nên có tính dẻo. Dao thái rau không chế tạo từ thép non mà bằng
“thép”. Thép vừa dẻo vừa dát mỏng được, có thể rèn, cắt gọt nên rất sắc.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi này vào. bài 33: Hợp kim của sắt
Câu 29: Tại sao dùng đồ dùng bằng bạc đựng thức ăn, thức ăn lâu bị ôi?
Giải thích: Khi bạc gặp nước sẽ có một lượng rất nhỏ đi vào nước thành Ag +.
Ion Ag+ có tác dụng diệt khuẩn rất mạnh. Chỉ cần 1/5 tỉ gam bạc trong một lít
nước cũng đủ diệt các vi khuẩn nên giữ cho thức ăn lâu ôi thiu.
Áp dụng: Khả năng diệt khuẩn của ion được ứng dụng rộng rãi, giáo viên có thể
liên hệ thực tế khi dạy phần “ bạc” ở bài 44 Sơ lược về một số kim loại khác -NÂNG
CAO
Câu 30: Vì sao ta hay dùng bạc để “đánh gió” khi bị bệnh cảm ?
Giải thích: Khi bị bệnh cảm, trong cơ thể con người sẽ tích tụ một lượng
khí H2S tương đối cao. Chính lượng H2S sẽ làm cho cơ thể mệt mỏi. Khi ta dùng

Ag để đánh gió thì Ag sẽ tác dụng với khí H2S. Do đó, lượng H2S trong cơ thể
giảm và dần sẽ hết bệnh. Miếng Ag sau khi đánh gió sẽ có màu đen xám:
4Ag + 2H2S + O2 → 2Ag2S↓ + 2H2O
(đen)
Áp dụng: Hiện tượng “đánh gió” đã được ông bà ta sử dụng từ rất xa xưa
cho đến tận bây giờ để chữa bệnh cảm. Cách làm này rất có cơ sở khoa học mà
mọi người cần phải biết. Giáo viên có thể nêu hiện tượng trên khi dạy phần “
bạc” ở bài 44 Sơ lược về một số kim loại khác -NÂNG CAO
11

Câu 31: Các bức tranh cổ bằng sơn dầu (chứa hổn hợp PbCO 3.PbCl2)
bị mờ đi theo thời gian. Hãy giải thích và nêu các khắc phục?
Giải thích: Do sơn dầu màu trắng (chứa hổn hợp PbCO3.PbCl2) chuyển
thành chì sunfua màu đen dưới tác dụng của vết H2S trong không khí:
PbCl2 + H2S → PbS ↓ + 2 HCl
(đen)
Vì thế các bức tranh cổ thường bị mờ đi theo thời gian.
Cách khắc phục: rửa tranh này bằng dung dịch H2O2, PbS bị oxi hóa
thành PbSO4 màu trắng:
PbS + H2O2 → PbSO4 + H2O
Áp dụng: Sử dụng câu hỏi này trong phần liên hệ thực tế tính chất của hợp
chất chì ở. bài 36: Sơ lược về Niken, Kẽm, Chì, Thiếc.
Câu 32: Tại sao khi cho một sợi dây Cu đã cạo sạch vào bình cắm hoa
thi hoa sẽ tươi lâu hơn?
Giải thích: Cu tan một phần trong nước tạo thành Cu2+có tác dụng diệt khuẩn.
Chương 9: HÓA HỌC VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ,
XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG.
Câu 33: Vì sao thức ăn nấu bị khê, cháy dễ bị ung thư?
Giải thích: Theo các chuyên gia của tổ chức y tế thế giới, nấu thức ăn quá

cháy dễ gây ung thư. Chất asparagine trong thực phẩm dưới nhiệt độ cao sẽ kết
hợp cacbonhiđrat trong thực phẩm tạo thành chất acylamide, tác nhân chính gây
ra bệnh ung thư. Ăn nhiều thịt hun khói và các chất bảo quản thực phẩm chứa
nitrosamine có trong rau ngâm, thịt hun khói làm gia tăng ung thư miệng, thực
quản, thanh quản, dạ dày. Ăn nhiều chất béo có liên quan đến ung thư vú, đại
tràng, trực tràng, niêm mạc tử cung. Thuốc trừ sâu nitrofen là chất gây ung thư
và dị tật bào thai. Hóa chất độc hại ethinnylestradiol và bisphenol A có trong túi
nilon và hộp nhựa tái sinh dùng đựng thức ăn gây hại cho bào thai
Áp dụng: Giáo viên sử dụng câu hỏi này vào phần “hóa học và
việc bảo vệ sức khỏe con người”. bài 44 hóa học và vấn đề xã hội.
Câu 34: Uống sữa có thể giải độc được sự ô nhiễm của các kim loại
nặng như Pb2+, Hg2+…. Vì sao?
Giải thích: Protein trong cơ thể giữ nhiều chức năng quan trọng. Các ion
kim loại nặng làm kết tủa và làm biến tính protein nên làm mất chức năng của
chúng, gây rối loại các hoạt động trong cơ thê. Protein trong sữa giúp kết tủa
các kim loại nặng ngay ở bộ máy tiêu hóa, ngăn cản chúng thâm nhập vào các
cơ quan khác.
Áp dụng: Giáo viên sử dụng phần này vào bài protein, “hóa học và việc
bảo vệ sức khỏe con người” ở bài 44 hóa học và vấn đề xã hội.
Câu 35: Xung quanh các nhà máy sản xuất gang, thép, phân lân, gạch
ngói,… cây cối thường ít xanh tươi, nguồn nước bị ô nhiễm. Điều đó giải
thích như thế nào?
Giải thích: Việc gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí là do
nguồn chất thải dưới dạng khí thải, nước thải, chất rắn thải…
12

Những chất thải này có thể dưới dạng khí độc như: SO2, H2S, CO2, CO, HCl,
Cl2…có thể tác dụng trực tiếp hoặc là nguyên nhân gây mưa axit làm hại cho cây.
Nguồn nước thải có chứa kim loại nặng, các gốc nitrat, clorua, sunfat… sẽ

có hại đối với sinh vật sống trong nước và thực vật.
Những chất thải rắn như xỉ than và một số chất hóa học sẽ làm cho đất bị
ô nhiễm, không thuận lợi cho sự phát triển của cây.
Do đó để bảo vệ môi trường các nhà máy cần được xây dựng theo chu trình
khép kín, đảm bảo khử được phần lớn chất độc hại trước khi thải ra môi trường.
Áp dụng: giáo viên có thể đặt câu hỏi này vào phần “hóa học và vấn đề ô
nhiễm môi trường”. bài 45 hóa học và vấn đề môi trường
Câu 36: “Hiệu ứng nhà kính” là gì?
Giải thích: Khí cacbonic CO2 trong khí quyển chỉ hấp thụ một phần
những tia hồng ngoại (tức là những bức xạ nhiệt) của Mặt Trời và để cho những
tia có bước sóng từ 50000 đến 100000 Å đi qua dễ dàng đến mặt đất. Nhưng
những bức xạ nhiệt phát ra ngược lại từ mặt đất có bước sóng trên 140000 Å bị
khí CO2 hấp thụ mạnh và phát trở lại Trái Đất làm cho Trái Đất ấm lên. Theo
tính toán của các nhà khoa học thì nếu hàm lượng CO 2 trong khí quyển tăng lên
gấp đôi so với hiện tại thì nhiệt độ ở mặt đất tăng lên 4oC.
Về mặt hấp thụ bức xạ, lớp CO 2 ở trong khí quyển tương đương với lớp
thủy tinh của các nhà kính dùng để trồng cây, trồng hoa ở xứ lạnh. Do đó hiện
tượng làm cho Trái Đất ấm lên bởi khí CO2 được gọi là hiệu ứng nhà kính.
Áp dụng: Ngày nay hiện tượng “Hiệu ứng nhà kính” trở thành một vấn đề
có ảnh hưởng mang tính toàn cầu. Mục đích vấn đề giúp học sinh biết được
nguyên nhân và tác hại của hiệu ứng nhà kính nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi
trường. Giáo viên có thể đặt vấn đề này khi dạy về tác hại của ô nhiễm không
khí ở bài 45 hóa học và vấn đề môi trường
Câu 37: “Hiện tượng mưa axit” là gì? Tác hại như thế nào?
Giải thích: Khí thải công nghiệp và khí thải của các động cơ đốt trong
(ô tô, xe máy) có chứa các khí SO2, NO, NO2… Các khí này tác dụng với
oxi O2 và hơi nước trong không khí nhờ xúc tác oxit kim loại (có trong khói, bụi
nhà máy) hoặc ozon tạo ra axit sunfuric H2SO4 và axit nitric HNO3.
2SO2 + O2 + 2H2O → 2H2SO4
2NO + O2 → 2NO2

4NO2 + O2 + 2H2 O → 4HNO3
Axit H2SO4 và HNO3 tan vào nước mưa tạo ra mưa axit. Vai trò chính của
mưa axit là H2SO4 còn HNO3 đóng vai trị thứ hai.
Hiện nay mưa axit là nguồn ô nhiễm chính ở một số nơi trên thế giới. Mưa
axit làm mùa màng thất thu và phá hủy các công trình xây dựng, các tượng đài làm
từ đá cẩm thạch, đá vôi, đá phiến (các loại đá này thành phần chính là CaCO3):
CaCO3 + H2SO4 → CaSO4 + CO2↑ + H2O
CaCO3 + 2HNO3 → Ca(NO3)2 + CO2↑ + H2O
Áp dụng: Ngày nay hiện tượng mưa axit và những tác hại của nó đã gây
nên những hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt là ở những nước công nghiệp phát
13

triển. Vấn đề ô nhiễm môi trường luôn được cả thế giới quan tâm. Việt Nam
chúng ta đang rất chú trọng đến vấn đề này. Do vậy mà giáo viên phải cung cấp
cho học sinh những hiểu biết về hiện tượng mưa axit cũng như tác hại của nó
nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường. Giáo viên có thể đặt vấn đề này khi
dạy về tác hại của ô nhiễm không khí ở. bài 45: hóa học và vấn đề môi trường.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Qua những năm ra trường công tác nghiên cứu áp dụng và rút kinh
nghiệm đề tài trên, tôi nhận thấy chất lượng dạy và học hóa học khối 12 năm
học 2015 – 2016 được nâng cao rõ rệt. Ở phương diện là một giáo viên trực tiếp
đứng lớp giảng dạy, tôi thấy mình vững vàng hơn trong chuyên môn, tự tin say
mê hơn với sự nghiệp trồng người. Đối với các em học sinh, sau khi tôi áp dụng
phương pháp dạy học tích cực lồng ghép các bài tập hóa học thực tiễn vào bài
giảng thì tỉ lệ học sinh thích học bộ môn tăng lên rõ rệt thông qua chất lượng học
tập bộ môn này được nâng cao. Cụ thể, thống kê điểm trung bình môn hóa ở những
lớp được áp dụng phương pháp này (12A, 12B) và các lớp đối chứng, so sánh
(12C, 12D) như sau:

Thành phần % học sinh đạt trung bình bộ môn trở lên
Lớp
Kì 1
Cả năm
kì 2
1
85,2
100,0
100,0 %
2A
%
%
1
44,5
58,1
80,4 %
2B
%
%
1
35,7
46,9
51,1 %
2C
%
%
1
36,8
41,1
45,2 %

2D
%
%
Đối với những lớp (12C, 12D) không áp dụng đề tài này thì tỉ lệ học sinh
yêu thích bộ môn hóa học ít, kết quả học tập của học sinh lớp này cũng thấp.
Đối với những lớp (12A, 12B ) áp dụng đề tài này thì chất lượng bộ môn cao
hơn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho nhà trường.
3. Kết luận, kiến nghị:
3.1. Kết luận.
Dạy học tích cực là quan điểm dạy học bao gồm các phương pháp dạy học
hóa học theo hướng giáo tổ chức để học sinh tích cực chủ động tìm tòi, phát
hiện xây dựng kiến thức mới. Lĩnh hội mục tiêu đổi mới giáo dục qua nhiều
năm giảng dạy tôi nhận thấy cách xây dựng giáo án theo hướng tích cực hóa
lồng ghép các bài tập hóa học thực tiễn sẽ phát huy được tính tư duy sáng tạo và
ham thích học bộ môn hơn, nhất là đối với học sinh người dân tộc tiểu số, các
em cảm thấy không còn xa lạ với những biến đổi vật chất, hiện tượng hóa học
xảy ra hằng ngày… từ đó giúp các em tự tin hơn trong học tập bộ môn. Cùng
với việc đổi mới trong giảng dạy và những trải nghiệm của bản thân trong quá
14

trình giảng dạy tôi nhận thấy rằng: “Không có phương pháp nào là vạn năng
trong giảng dạy, không có chiếc chìa khóa nào có thể mở được kho tàng trí thức
nếu như người giáo viên không biết sáng tạo trong cách truyền đạt của mình”.
Trên đây là toàn bộ đề tài tôi đã xây dựng và nghiên cứu trong năm học trước.
Rất mong sự tham gia đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp và hội đồng khoa
học để đề tài được hoàn thiện hơn và được ứng dụng rộng rãi trong quá trình
dạy và học bộ môn hóa học.

3.2. Kiến nghị.

Qua đây chúng tôi có một vài kiến nghị đề xuất như sau:
Một là, đề tài được áp dụng cho học sinh lớp 12.
Hai là, đối với giáo viên cần phải nghiên cứu soạn thảo thêm nhiều bài tập
thực tiễn để áp dụng cho từng đối tượng học sinh, hướng dẫn và tạo cho học
sinh thói quen đọc sách, đọc tư liệu.
Ba là, đối với từng đơn vị tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên tiếp tục
phát triển đề tài trên qui mô rộng hơn.
Bốn là, đối với Sở GD-ĐT cần tổ chức hội thảo chuyên đề cho giáo viên
bộ môn hóa học trong từng năm để giáo viên có dịp trao đổi kinh nghiệm, bàn
luận tìm ra biện pháp tối ưu, tích cực nâng cao chất lượng dạy học môn hóa học.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Hoằng Hoá, ngày 10 tháng 5 năm 2016

Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, không sao chép
nội dung của người khác.

Đỗ Xuân Tuấn

15

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa hóa học 12 (Nhà xuất bản Giáo Dục)
2. Tạp chí hóa học và ứng dụng
3. Những vấn đề đổi mới giáo dục THPT môn hóa học
4. Đố vui về hóa học – Trần Liên Nguyễn – NXB Thanh niên.
5. Các Phương pháp dạy học hiệu quả – TS. Trịnh Văn Biều – ĐHSP. TPHCM

6. Tài liệu từ các Website giáo dục

16

1. Mở đầu : 1.1. Lý do chọn đề tài. Theo quyết định hành động số 16/2006 / QĐ. BGD&ĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởngbộ Giáo dục và Đào tạo về thay đổi giải pháp dạy học đã nêu : Phải phát huytính tích cực, tự giác, dữ thế chủ động, phát minh sáng tạo của học viên ; tương thích với từng mônhọc, đặc thù đối tượng người tiêu dùng học viên, điều kiện kèm theo của từng lớp học ; tu dưỡng chohọc sinh chiêu thức tự học, năng lực hợp tác ; rèn luyện kĩ năng vận dụngkiến thức vào thực tiễn ; ảnh hưởng tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú vàtrách nhiệm học tập cho học viên … Trường trung học phổ thông Lê Viết Tạo là một trường có tiền thân là trường bán côngthuộc tỉnh Thanh Hóa. Chất lượng nguồn vào của trường còn thấp. Với đặc trưng củabộ môn hóa học là 1 số ít những khái niệm, định luật, đặc thù … Đưa vào bài họcrất khô cứng, trừu tượng nên học viên hay nhàm chán. Những học viên có khảnăng tư duy không cao thì có khuynh hướng sợ học bộ môn này, thêm vào đó cơ sởvật chất phương tiện đi lại dạy học của trường còn thiếu thốn. Định hướng chương trình giáo dục phổ thông với tiềm năng là giúp học viên : Pháttriển tổng lực về đạo đức, trí tuệ, sức khỏe thể chất, thẩm mĩ và những kĩ năng cơ bản, pháttriển năng lượng bản thân, tính năng động phát minh sáng tạo, hình thành nhân cách conngười, thiết kế xây dựng nhân cách và nghĩa vụ và trách nhiệm công dân … Để đạt được những mục tiêutrên thì việc thay đổi giải pháp dạy học theo hướng hoạt động giải trí hóa “ lấy họcsinh làm TT ” được coi là quan trọng. Đối với bộ môn hóa học ngoài việcđổi mới chiêu thức dạy học còn thay đổi cả giải pháp kiểm tra nhìn nhận từhình thức tự luận sang trắc nghiệm. Đòi hỏi bản thân người học phải hiểu rõ bảnchất hiện tượng kỳ lạ, nắm chắc nội dung bài học kinh nghiệm và thành thạo những chiêu thức giảinhanh. Từ những lí do trên tôi mạnh dạn chọn đề tài : “ GIẢI THÍCH MỘT SỐ KIẾN THỨC, HIỆN TƯỢNG THỰC TẾTHÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH MÔN HÓA HỌC LỚP 12 ” làm đề tài điều tra và nghiên cứu giảng dạy cho học viên tại trường và đã đạt được một sốkết quả mong ước đồng thời ra mắt đến quý thầy cô làm tư liệu giảng dạy. 1.2. Mục đích điều tra và nghiên cứu. Xuất phát từ thực tế trên tôi thấy để nâng cao chất lượng giáo dục bộ mônhóa, người giáo viên phải phát huy tốt những giải pháp dạy học tích cực, cầnkhai thác những hiện tượng kỳ lạ hóa học thực tiễn trong đời sống đưa vào bài giảngbằng nhiều hình thức khác nhau nhằm mục đích giúp học viên biết cách nhìn nhận cáchiện tượng hóa học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức và kỹ năng vào thực tiễn, đem lạiniềm vui, hứng thú trong học tập bộ môn. Nghiên cứu kĩ đối tượng người tiêu dùng học viên từng lớp về năng lực tư duy, nhận thức, năng lực học tập, rèn luyện, thái độ, tình cảm của những em so với môn học đểngười giáo viên lựa chọn đúng chiêu thức truyền đạt, việc lựa chọn bài tậpthực tiễn đặt vào vị trí nào trong bài giảng để đạt hiệu suất cao cao đó là yếu tố đòihỏi người giáo viên cần phải nghiên cứu và điều tra. 1.3. Đối tượng điều tra và nghiên cứu. Đề tài này được thiết kế xây dựng trên chương trình kiến thức hóa học được ápdụng cho học sinh khối 12 tại trường trung học phổ thông Lê Viết Tạo, là đối tượng người tiêu dùng học sinhcó sức học bộ môn còn hạn chế, năng lực nhìn nhận, lý giải những hiện tượnghóa học còn yếu kém. Trong đề tài này tôi thiết kế xây dựng những dạng câu hỏi thực tiễnvận dụng vào từng phần kỹ năng và kiến thức của những bài dạy trong chương trình hóa họclớp 12 với mong ước giúp cho những em lĩnh hội những kiến thức và kỹ năng “ khô nhưngói ” của bộ môn một cách hứng thú và mê hồn hơn. Xây dựng bài tập lồng ghép vào nội dung bài học kinh nghiệm có tính liên hệ thực tếcao, lý giải những hiện tượng kỳ lạ phát hiện tiếp tục trong đời sống hằng ngàynhư những đồ vật bằng sắt dùng lâu ngày bị gỉ sắt, thức ăn để lâu ngày bị ôithiu … Nắm vững phân phối chương trình và giải pháp giảng dạy của từng bàihọc so với những khối lớp : Trong những năm công tác làm việc trong nghề, bản thân tôiluôn coi trọng PPCT và việc soạn giảng bài mới là điểm xuất phát cho một tiếthọc đạt hiểu quả. Thực tế chứng tỏ rằng : Chỉ khi nào có sự sẵn sàng chuẩn bị sẵn sàn, học viên mới hoàn toàn có thể học tốt được. 1.4. Phương pháp điều tra và nghiên cứu. Xây dựng bài tập làm trường hợp đặt yếu tố vào bài mới : một tình huốngthực tiễn hoặc một trường hợp giả định yêu cần học viên cùng khám phá, giảithích sẽ hấp dẫn được sự quan tâm của học viên trong từng tiết học. Lồng ghép vào những hoạt động giải trí ngoài giờ lên lớp : Ngoài chương trình họcchính khóa, để giúp những em nâng cao và khắc sâu kỹ năng và kiến thức cần tổ chức triển khai nhiềuhoạt động ngoại khóa phong phú đa dạng và phong phú. Sau đây là những gợi ý về một số ít chủđề đã được khai thác trong những hoạt động giải trí ngoài giờ của nhà trường chúng tôinhư tổ chức triển khai thăm quan, dã ngoại, tổ chức triển khai thí nghiệm theo dõi dài ngày một sốhiện tượng như : dùng một thau nhôm nhỏ đựng nước vôi trong sau thời hạn 2-3 tuần, để một con dao bằng sắt ngoài không khí ẩm sau 1-2 tuần … Yêu cầu họcsinh quan sát, thu nhập thông tin, xử lí thông tin và báo cáo giải trình tác dụng cho giáoviên bộ môn và những bạn trong lớp. Lồng ghép những bài tập thực tiễn vào chươngtrình đố vui để học …. Các bước vận dụng bài tập thực tiễn : Đối với mỗi kiểu bài lên lớp, mỗi bàihọc đơn cử được cho phép vận dụng bài tập hóa học thực tiễn khác nhau. Bí quyết ởđây là sự phong phú, nhiều mẫu mã, thực tế và vừa sức với những em. Khảo sát năng lực vận dụng kiến thúc hóa học thực tiễn của những lớp mỗiđầu năm học để có cơ sở nghiên cứu và điều tra đối chứng, rút Kết luận. Thường xuyên đưa bài tập thực tiễn vào kiểm tra miệng, tranh luận nhóm, ôn tập để rèn luyện kĩ năng, lý giải yếu tố hóa học. 2. Nội dung sáng tạo độc đáo kinh nghiệm tay nghề : 2.1. Cơ sở lý luận. Bài tập hóa học thực tiễn là bài tập có nội dung xuất phát từ thực tiễn. Vậndụng kỹ năng và kiến thức đã học vào đời sống và sản xuất để xử lý 1 số ít vấn đềđặt ra từ thực tiễn. Các yếu tố thực tiễn có tương quan đến hóa học thì rất nhiềurất rộng, vì thế giáo viên phải có giải pháp giảng dạy làm thế nào cho học sinhcó thể lý giải được những yếu tố phát sinh trong thực tiễn, làm được những bài tậpliên quan đến thực tế đời sống. Xu hướng lúc bấy giờ trong dạy học hóa học nóiriêng và trong những nghành nghề dịch vụ khoa học nói chung, người ta cố gắng nỗ lực trình diễn chohọc sinh thấy mối quan hệ hữu cơ của những nghành không những của hóa họcvới nhau mà còn giữa những ngành khoa học khác nhau như : sinh học, hóa học, toán học, vật lí, … Khi dạy kiến thức hóa học bất kể từ nghành nghề dịch vụ nào : Cấu tạonguyên tử, đặc thù hóa học, dung dịch … đều tương quan đến kiến thức và kỹ năng vật lí haynhiều hiện tượng kỳ lạ vạn vật thiên nhiên, hoặc kiến thức hóa hữu cơ : gluxit, lipit, protein, … đều tương quan đến kiến thức và kỹ năng sinh học. Nếu người giáo viên tích hợp tốt phươngpháp dạy học tích hợp sử dụng bài tập thực tiễn, lồng ghép những nội dung khácnhư bảo vệ thiên nhiên và môi trường, chăm nom và bảo vệ sức khỏe thể chất những con người thông quakiến thức thực tiễn đó. Đây cũng là hướng giáo dục của nước ta đang đẩy mạnhtrong những năm gần đây. Trong quy trình dạy và học, người giáo viên luôn có xu thế liên hệthực tế giữa kiến thức và kỹ năng sách giáo khoa với thực tiễn đời sống hằng ngày và đưara nhiều trường hợp giả định kèm vào những giải pháp giảng dạy để học sinhtranh luận, phát huy tính dữ thế chủ động phát minh sáng tạo của học viên. Những trường hợp gâyvấn đề như vậy sẽ kích thích học viên học tập, thi đua tìm câu vấn đáp và những emsẽ nhớ kỹ năng và kiến thức lâu hơn. 2.2. Thực trạng của yếu tố. Trước những nhu yếu thay đổi của giáo dục, chất lượng học viên củatrường và đặc trưng của bộ môn như vậy, yên cầu đội ngũ giáo viên phải nổ lực hếtmình tìm ra những giải pháp tương thích trong quy trình giảng dạy. Vì vậy, màviệc thiết kế xây dựng bài tập hóa học thực tiễn vào từng tiết dạy là rất là cần thiếtgiúp cho những em thêm niềm vui, niềm hứng thú trong học tập và yêu quý mônhóa học hơn. Trong chương trình giảng dạy bộ môn hóa học trung học phổ thông hoàn toàn có thể nói kiến thứctrong một tiết học khá nhiều, áp lực đè nén về tiềm năng nắm kỹ năng và kiến thức trọng tâm, giải pháp giải nhanh những dạng bài tập lớn nên việc dành thời hạn cho việcgiải thích những hiện tượng kỳ lạ hóa học còn hạn chế. Vì vậy năng lực nhận thức vềkiến thức hóa học trong thực tiễn của học viên còn hạn chế, chưa tạo được mốiliên hệ giữa kiến thức hóa học trong sách vở với kỹ năng và kiến thức thực tiễn. Việc mongmuốn những em lý giải được những hiện tượng kỳ lạ hóa học trong tự nhiên là mục tiêuphấn đấu của những giáo viên chúng tôi. 2.3. Giải pháp đã sử dụng để xử lý yếu tố. Chương 1 : ESTE – LIPITCâu 1 : Dân gian có câu : “ Thịt mỡ, dưa hành, câu đối đỏCây nêu, tràng pháo, bánh chưng xanh ” Vì sao thịt mỡ và dưa hành thường được ăn cùng nhau ? Giải thích : Mỡ là este của glixerol với những axit béo ( RCOO ) 3C3 H5. Dưachua phân phối H + làm xúc tác cho việc thủy phân este do đó có lợi cho sự tiêuhóa mỡ. Áp dụng : Giáo viên hoàn toàn có thể sử dụng bài tập trên để nhấn mạnh vấn đề tính chấthóa học. Bài 2 : LipitCâu 2 : Sherlock Homes đã phát hiện cách lấy vân tay của tội phạm lưutrên vật phẩm ở hiện trường như thế nào chỉ sau ít phút thí nghiệm ? Giải thích : Trên đầu ngón tay tất cả chúng ta có chất béo, dầu khoáng và mồ hôi. Khi ấn ngón tay lên mặt giấy thì những thứ đó sẽ lưu lại trên mặt giấy mà mắtthường rất khó nhận ra. Khi đem tờ giấy có vân tay đặt đối lập với mặt miệngống nghiệm chứa cồn iôt đun nóng, iôt “ thăng hoa ” bốc lên thành khí màu tímmà chất béo, dầu khoáng và mồ hôi là những dung môi hữu cơ mà khí iôt dễ tan vàochúng, tạo thành màu nâu trên những vân tay lưu lại. Thế là vân tay hiện ra. Áp dụng : Đây là một ứng dụng quan trọng của iot trong ngành tìm hiểu tộiphạm. Giáo viên hoàn toàn có thể đề cập ở phần đặc thù vật lí trong Bài 2 : LipitCâu 3 : Không nên tái chế dầu mỡ đã qua rán ở nhiệt độ cao hoặc khi mỡdầu không còn trong đã sử dụng nhiều lần, có màu đen, mùi khét. Vì sao ? Giải thích : Khi đun ở nhiệt độ không quá 1020C, lipit không có biến đổiđáng kể ngoài hóa lỏng. Nhưng khi đun lâu ở nhiệt độ cao hơn, những axit béokhông no sẽ bị oxi hóa làm mất tính năng có ích với khung hình. Các link đôitrong cấu trúc của chúng bị bẻ gãy thành những mẫu sản phẩm trung gian như peoxit, anđehit có hại. Áp dụng : Giáo viên hoàn toàn có thể sử dụng bài tập trên cho phần đặc thù hóa họcBài 2 : LipitChương 2 : CACBOHIĐRATCâu 4 : Vì sao ăn đường glucozơ lại cảm thấy đầu lưỡi mát lạnh ? Giải thích : Quá trình hòa tan glucozo là quy trình thu nhiệt, do đó ta cảmthấy đầu lưỡi mát lạnh. Áp dụng : Đây là một hiện tượng kỳ lạ thường gặp, giáo viên đưa yếu tố nàyvào phần đặc thù vật lí của glucozơ ở bài 5 : GlucozơCâu 5 : Khi cần cung ứng nguồn năng lượng ( cho vận động viên, người ốm … ) người ta thường cho uống nước đường. Đường đó là gì ? Giải thích : Khi cần cung ứng nguồn năng lượng ngay, người ta thường cho uốngnước đường glucozơ là loại đường đơn thuần nhất của gluxit, khi vào khung hình nósẽ tham gia phản ứng chuyển hóa để phân phối nguồn năng lượng ngay. Còn nếu dùngđường saccarozơ thì phải trải qua tiến trình thủy phân thành 2 monosaccarit, sauđó mới hoàn toàn có thể chuyển hóa tiếp để phân phối nguồn năng lượng. Như vậy không cungcấp nguồn năng lượng ngay được. Áp dụng : Giáo viên sử dụng yếu tố này trong phần ứng dụng của glucozơbài 5 glucozơCâu 6 : Cùng một khối lượng gạo như nhau nhưng tại sao khi nấu cơmgạo nếp lại cần ít nước hơn cơm gạo tẻ ? Giải thích : Trong gạo tẻ, hàm lượng amilopectin ( 80 % ) ít hơn trong gạonếp ( 98 % ) amilopectin phần nhiều không tan trong nước nên khi nấu cơm gạo nếpcần ít nước hơn cơm gạo tẻ. Áp dụng : Giáo viên vận dụng đặc câu hỏi vào cấu trúc phân tử bài 6 : Saccarozơ, tinh bột và xenlulozơCâu7 : Các số lượng ghi trên chai bia như 12 o, 14 o có ý nghĩa như thếnào ? Có giống với độ rượu hay không ? Giải thích : Trên thị trường có bày bán nhiều loại bia đóng chai. Trên chai cónhãn ghi 12 o, 14 o, … Có người hiểu đó là số biểu lộ hàm lượng rượu tinh khiết củabia. Thực ra hiểu như vậy là không đúng. Số ghi trên chai bia không biểu lộ lượngrượu tinh khiết ( độ rượu ) mà biểu thị độ đường trong bia. Nguyên liệu đa phần đểnấu bia là đại mạch. Qua quy trình đại mạch lên men sẽ cho lượng lớn đườngmantozơ, chỉ có một phần mantozơ chuyển thành rượu, nếu trong 100 ml dung dịchlên menCó 12 g đường người ta màn biểu diễn độ đường lên men là bia 12 o. Do đó biacó độ 14 o có giá trị dinh dưỡng cao hơn bia 12 o. Áp dụng : Đây là yếu tố mà mọi người rất thường nhầm giữa độ rượu vàđộ đường về những số lượng ghi trên những chai bia. Giáo viên đặt câu hỏi trênsau khi dạy xong bài 6 : Saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ. Câu 8 : Tại sao khi ăn cơm nhai kỹ sẽ thấy vị ngọt và no lâu ? Giải thích : Cơm chứa một lượng lớn tinh bột, khi ăn cơm trong tuyếnnước bọt của người có những enzim. Khi nhai kỹ cơm trong nước bọt sẽ xảy ra sựthủy phân một phần tinh bột thành mantozơ và glucozơ nên có vị ngọt : Áp dụng : Giáo viên hoàn toàn có thể đề cặp yếu tố trên ở phần nội dung phản ứngthủy phân của tinh bột trong bài 6 : Saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ nhằm mục đích cungcấp cho học viên kiến thức và kỹ năng cơ bản của sự chuyển hóa tinh bột trong khi ăn. Họcsinh cũng hoàn toàn có thể kiểm nghiệm được trong khi ăn. Chương 3 : AMIN, AMINO AXIT, PROTEINCâu 9 : Tại sao người trực tiếp hút thuốc lá lại không bị hại bằngngười ngồi cạnh hít phải khói thuốc lá ? Giải thích : Vì người hút thuốc lá hít khói thuốc trải qua đầu lọc, đầu lọcthuốc lá có tính năng giữ lại một phần những khí độc trong khói thuốc lá, làm giảmbớt tính độc. Còn người ngồi bên cạnh khi hít phải khói thuốc thì sẽ hít toàn bộkhí độc từ khói thuốc lá, nên bị tác động ảnh hưởng lớn hơn. Áp dụng : Giáo viên cần tuyên truyền về mối đe dọa của thuốc lá thông quaphần đặc thù vật lí ở bài 9 : AminCâu 10 : Để khử mùi tanh của cá, sau khi rửa sạch bằng nước người tathường rửa lại bằng giấm ? Giải thích : Mùi tanh của cá là hỗn hợp những amin và 1 số ít tạp chất khác. Để khử mùi tanh của cá trước khi nấu người ta thường rửa lại bằng giấm đểamin công dụng với axit axetic làm giảm mùi tanh. RNH2 + CH3COOH → CH3COONH3RÁp dụng : Giáo viên sử dụng câu hỏi này vào phần đặc thù hóa học ở bài 9 : AminCâu 11 : Tại sao trước khi lặn xuống biển, thợ lặn thường uống nướcmắm cốt ? Giải thích : Trong nước mắm cốt có chứa rất nhiều đạm, dưới dạng cácamino axit polipeptit đơn thuần, vì thế trước khi lặn, thợ lặn thường uống nướcmắm cốt để phân phối nguồn năng lượng, giữ ấm cho khung hình. Áp dụng : giáo viên hoàn toàn có thể dùng câu hỏi trên vào phần ứng dụng củaaminoaxit. bài 10 : aminoaxit. Câu 12 : Vì sao khi luộc trứng chín, ta thấy lòng đỏ trứng có một lớpmàu đen bao quanh ? Giải thích : Trong lòng đỏ trứng có protein chứa lưu huỳnh. Khi luộctrứng một thời hạn, lòng đỏ phân hủy thành những aminoaxit và khí H 2S. Khí H2Sphát tán xung quanh lòng đỏ và tích hợp với ion sắt tạo thành FeS có màu đen. Áp dụng : Đây là hiện tượng kỳ lạ thường gặp, giáo viên hoàn toàn có thể nêu ra ở phầntính chất hóa học của protein. bài 11 Peptit và proteinCâu 13 : Để thủy phân trọn vẹn dầu mỡ cần phải đun nóng với dungdịch kiềm, còn trong cỗ máy tiêu hóa của người dầu mỡ bị thủy phân hoàntoàn ngay ở nhiệt độ 370C. Vì sao ? Giải thích : Khi nhiệt độ cao tăng vận tốc phản ứng thủy phân tăng, kiềm vừalàm chất xúc tác vừa trung hóa axit béo làm cho phản ứng thuận nghịch không xảy ra : ( RCOO ) 3C3 H5 + 3N aOH → 3RCOON a + C3H5 ( OH ) 3T rong cỗ máy tiêu hóa, chất béo bị nhũ tương hóa bởi muối của axit mật. Sau đó nhờ tính năng xúc tác đặc hiệu của enzim lipaza nó bị phân hủy hoàntoàn ở nhiệt độ của khung hình. Áp dụng : Quá trình thủy phân của chất béo dưới tính năng của enzim trongcơ thể nhanh hơn xúc tác axit, bazơ. Giáo viên hoàn toàn có thể sử dụng bài tập vào phầnđặc điểm của enzim. bài 11 Peptit và proteinChương 4 : POLIME VÀ VẬT LIỆU POLIMECâu 14 : Vì sao “ chảo không dính ” khi chiên, rán thức ăn lại không bịdính chảo ? Giải thích : Trên mặt phẳng trong của chảo không dính người ta có tráng mộtlớp politetra floetilen được tôn vinh là “ vua chất dẻo ” thường gọi là “ teflon ”. Có tính năng chống dính. Cho dù không cho dầu mỡ mà trực tiếp rán cá, trứngtrong chảo thì cũng không xảy ra hiện tượng kỳ lạ gì. Nhưng quan tâm không nên đốtnóng chảo không trên nhà bếp lửa vì teflon ở nhiệt độ trên 250 oC mở màn phân hủyvà thoát ra chất độc. Khi rửa chảo không nên cọ xát bằng những vật phẩm cứng vì cóthể gây tổn hại cho lớp chống dính. Áp dụng : “ Chảo không dính ” lúc bấy giờ được những bà nội trợ sử dụng khánhiều. Công dụng của chảo đã làm hài lòng tổng thể những đầu bếp khó chiều chuộng. Nhưngít ai hiểu được vì sao chảo không dính lại ưu việt đến vậy. Giáo viên hoàn toàn có thể nêuvấn đề này khi dạy về bài 14 : Vật liệu polimeCâu 15 : Làm thế nào để phân biệt được lụa sản xuất từ tơ tự tạo ( tơ visco, tơ xenlulozơ axetat ) với những tơ vạn vật thiên nhiên ( len, tơ tằm ) ? Giải thích : Lấy mỗi thứ một chút ít đem đốt, khi đốt len, tơ tằm có mùi khét, còn tơ tự tạo thì không màu. Mùi khét của tơ lụa là do đốt cháy hợp chất caophân tử chứa nitơÁp dụng : Giáo viên sử dụng câu hỏi này trong phần phân loại tơ ở bài 14 : Vật liệu polimeCâu 16 : Tại sao không nên giặt quần áo nilon, len, tơ tằm bằng xàphòng có độ kiềm quá cao, không nên giặt bằng nước nóng hoặc là ủi quánóng những vật phẩm trên ? Giải thích : Do tơ nilon ( poliamit ), len, tơ tằm ( protit ) đều chứa nhóm-CO-NH – trong phân tử. Các nhóm này rất dễ bị thủy phân trong môitrường kiềm. Vì vậy độ bền của quần áo ( sản xuất từ nilon, len, tơ tằm ) sẽ giảmrất nhiều khi giặt bằng xà phòng có độ kiềm cao. Mặt khác nilon, len, tơ tằm cóđộ bền nhiệt kém do dó không nên giặt bằng nước quá nóng hoặc là ủi quá nóngtrên những đồ trên. Áp dụng : Đây là câu hỏi liên hệ thực tế về đặc thù hóa học của những loạitơ được ứng dụng vào bài 14 : Vật liệu polimeChương 5 : ĐẠI CƯƠNG VỀ KIM LOẠICâu 17 : Vì sao dưới công dụng của lực cơ học. Kim loại bị biến dạngnhưng mạng tinh thể không biến hóa ? Giải thích : Do tính biến vị của electron nên mặc dầu tinh thể sắt kẽm kim loại cóthể bị biến dạng dưới công dụng của lực cơ học, nhưng link không bị tàn phá, những lớp nguyên tử trong mạng thuận tiện trượt lên nhau gây nên tính dẻo, dễ dátmỏng, dễ lê dài thành sợi. Áp dụng : Đây là đặc thù vật lí của sắt kẽm kim loại, giáo viên sử dụng hiệntượng này để nhấn mạnh vấn đề tầm quan trọng của những electron tự do trong mạng tinhthể sắt kẽm kim loại ở bài18 Tính chất của sắt kẽm kim loại. Dãy điện hóa của kim loạiCâu 18 : Tại sao không hề dập tắt đám cháy của những sắt kẽm kim loại : K, Na, Mg bằng khí CO2 ? Giải thích : Do những sắt kẽm kim loại trên có tính khử mạnh nên vẫn cháy đượctrong khí CO2Mg + CO2   → MgO + CÁp dụng : Giáo viên hoàn toàn có thể đề cập câu hỏi trên cho phần cách “ Tính chấthóa học ” ở bài18 Tính chất của sắt kẽm kim loại. Dãy điện hóa của kim loạiCâu 19 : Tại sao những đồ dùng bằng sắt dùng sau một thời hạn thì bịgỉ tạo thành gỉ sắt ? Giải thích : Trong quy trình sử dụng, đồ dùng bằng sắt tiếp xúc với môitrường không khí ẩm nên sắt bị ăn mòn điện hóa làm vật phẩm bị hỏng. Do đó đểbảo vệ đồ dùng bằng sắt, người ta thường dùng những chất bền vững và kiên cố đối vớimôi trường để phủ ngoài mặt sắt kẽm kim loại ngăn không cho sắt tiếp xúc với nước, oxi không khí và 1 số ít chất khác trong thiên nhiên và môi trường. Áp dụng : Giáo viên hoàn toàn có thể dùng câu hỏi trên liên hệ thực tế khi dạy phầnăn mòn điện hóa ở bài 20 : Sự ăn mòn sắt kẽm kim loại. Câu 20 : Vì sao ở những cơ sở đóng tàu thường gắn một miếng kim loạiKẽm Zn ở phía sau đuôi tàu ? Giải thích : Thân tàu biển được sản xuất bằng gang thép. Gang thép là hợpkim của sắt, cacbon và một số nguyên tố khác. Người ta gắn miếng Zn ( hoặcMg ) là sắt kẽm kim loại hoạt động giải trí mạnh hơn ở phía sau đuôi tàu tạo pin điện hóa và Zn ( hoặc Mg ) là sắt kẽm kim loại mạnh hơn bị oxi hóa, sắt bị bảo vệ. Áp dụng : Để chống ăn mòn sắt kẽm kim loại người ta dùng giải pháp điện hóa ( dùng Zn ) để bảo vệ vỏ tàu biển như trên rất hiệu suất cao và được ứng dụng rấtrộng rãi. Giáo viên hoàn toàn có thể nêu yếu tố này trong phần “ chống ăn mòn sắt kẽm kim loại ” ở bài 20 : Sự ăn mòn sắt kẽm kim loại. Chương 6 : KIM LOAI KIỀM, KIỀM THỔ VÀ NHÔMCâu 21 : Hiện tượng tạo hang động và thạch nhũ ở vườn vương quốc PhongNha – Kẻ Bàng với những hình dạng đa dạng chủng loại phong phú được hình thành nhưthế nào ? Giải thích : Thành phần hầu hết của núi đá vôi là CaCO3. Khi trời mưatrong không khí có CO2 tạo thành thiên nhiên và môi trường axit sẽ bào mòn đá thành nhữnghình dạng phong phú : CaCO3 + CO2 + H2O → Ca ( HCO3 ) 2T heo thời hạn tạo thành những hang động, khi nước có chứa Ca ( HCO 3 ) 2 ởđá biến hóa về nhiệt độ và áp suất nên khi giọt nước nhỏ từ từ có cân đối : Ca ( HCO3 ) 2 → CaCO3 + CO2 ↑ + H2ONhư vậy, lớp CaCO3 từ từ lưu lại ngày càng nhiều, dày tạo thànhnhững hình thù phong phú. Áp dụng : Đây là một hiện tượng kỳ lạ thường gặp trong những phiến đá, hang động núiđá, đơn cử là Phong Nha Kẻ Bàng ( Quảng Bình ). Học sinh sẽ biết được quá trìnhhình thành những hang động với những hình dạng nhiều mẫu mã là do thiên nhiênkiến tạo dựa trên những quy trình biến hóa hóa học. Dựa vào đặc thù của Canxicacbonat giáo viên hoàn toàn có thể đề cập yếu tố trên ở bài 26 : Kim loại kiềm thổ và hợpchất chất quan trọng của sắt kẽm kim loại kiềm thổ. Câu 22 : Tại sao khi tô vôi lên tường thì lát sau vôi khô và cứng lại ? Giải thích : Vôi là canxi hiđroxit, là chất tan ít trong nước nên khi chonước vào tạo dung dịch trắng đục, khi tô lên tường thì Ca ( OH ) 2 nhanh chốngkhô và cứng lại vì tính năng với CO2 trong không khí theo phương trình : Ca ( OH ) 2 + CO2 → CaCO3 ↓ + H2OÁp dụng : Giáo viên hoàn toàn có thể đặt câu hỏi trên cho phần lan rộng ra tính chấthóa học của canxi hiđroxit. bài 26 : Kim loại kiềm thổ và hợp chất chất quantrọng của sắt kẽm kim loại kiềm thổ. Câu 23 : Tại sao những người ăn trầu thường có hàm răng rấtchắc và bóng ? Giải thích : Quá trình hình thành men răng : 5C a2 + + 3PO43 – + OH – → Ca5 ( PO4 ) 3OHT rong vôi có Ca2 + và OH – nên cân băng trên chuyển dời theo chiều thuậntạo men răng làm cho răng chắc và bóng. Áp dụng : Giáo viên hoàn toàn có thể đặt câu về hiện tượng kỳ lạ thực tế này vào phầncaxi hiđroxit hỏi trên cho phần tích hợp bảo vệ sức khỏe thể chất ở bài 26 : Kim loạikiềm thổ và hợp chất chất quan trọng của sắt kẽm kim loại kiềm thổ. Câu 24 : Vì sao khi đựng nước vôi bằng chậu nhôm thì chậu nhômsẽ bị thủng ? Giải thích : Vì nhôm là sắt kẽm kim loại tạo được hợp chất Al 2O3 là oxit lưỡngtính. Nên lớp màng mỏng dính Al 2O3 trên mặt phẳng nhôm tính năng với nước vôi tạo ramuối tan. Khi không còn lớp màng oxit bảo vệ, nhôm sẽ công dụng với nước tạora Al ( OH ) 3 là hiđroxit lưỡng tính nên tính năng tiếp với nước vôiAl2O3 + Ca ( OH ) 2 → Ca ( AlO2 ) 2 + H2O ( 1 ) 2A l ( OH ) 3 + Ca ( OH ) 2 → Ca ( AlO2 ) 2 + 4H2 O ( 2 ) Vậy vậy, chậu nhôm bị thủng do nhôm hoàn toàn có thể tantrong nước vôi2Al + Ca ( OH ) 2 + 2H2 O → Ca ( AlO2 ) 2 + 3H2 Áp dụng : Mục đích là phân phối cho học viên một số ít trường hợp có vấn đềnhằm kích thích sự hưng phấn và nhu yếu học viên vấn đáp vào cuối tiết khi họcphần một số ít hợp chất của nhôm. bài 27 : Nhôm và hợp chất của nhôm. Câu 25 : Giải thích hiện tượng kỳ lạ : “ Một nồi nhôm mới mua về sáng lấplánh bạc, chỉ cần dùng nấu nước sôi, bên trong nồi nhôm, chổ có nước biếnthành màu xám đen ? ” Giải thích : Thực tế trong nước có hòa tan nhiều chất, thường gặp nhất làcác muối canxi, magiê và sắt. Các nguồn nước hoàn toàn có thể chứa lượng muối sắt ítnhiều khác nhau, loại nước chứa nhiều sắt “ là thủ phạm ” làm cho nồi nhôm cómàu đen. Vì nhôm có tính khử mạnh hơn sắt nên nhôm sẽ đẩy sắt ra khỏi muốicủa nó và thay thế sửa chữa ion sắt, còn ion sắt bị khử sẽ bám vào mặt phẳng nhôm, nồinhôm sẽ bị đen. Vì vậy bên trong nồi nhôm, chổ có nước biến thành màu xámđen có 3 điều kiện kèm theo : Lượng muối sắt trong nước phải đủ lớn, thời hạn đun sôiphải đủ lâu, nồi nhôm phải là nồi mớiÁp dụng : Giáo viên hoàn toàn có thể nêu trường hợp có yếu tố trên để dẫn vàobài 18 : NHÔM. Sau đó học viên dựa vào những kiến thức và kỹ năng đã học ở cuốitiết học để lý giải hiện tượng kỳ lạ nồi nhôm bị đen. Câu 26 : Tại sao khi đánh phèn chua vào nước thì nước lại trở nêntrong ? Giải thích : Công thức hóa học của phèn chua là K 2SO4. Al2 ( SO4 ) 3.24 H2O. Do khi đánh phèn trong nước phèn tan ra tạo kết tủa Al ( OH ) 3, chính kết tủa keonày đã dính kết những hạt đất nhỏ lơ lửng trong nước đục thành những hạt đất to hơn, nặng và chìm xuống làm nước trong. Nên trong dân gian có câu : “ Anh đừng bắc bậc làm caoPhèn chua em đánh nước nào cũng trong ” 10P hèn chua rất có ích cho việc xử lí nước đục ở những vùng lũ để có nướctrong dùng cho tắm, giặt. Vì cục phèn chua trong và sáng cho nên vì thế đông y còngọi là minh phàn ( minh là trong trắng, phàn là phèn ). Áp dụng : Giáo viên hoàn toàn có thể đặt câu hỏi trên cho phần “ nhôm sunfat ” ở bài27 : nhôm và hợp chất của nhômChương 7 : SẮT VÀ MỘT SỐ KIM LOẠI QUAN TRỌNGCâu 27 : Tại sao những vùng nước giếng khoan khi mới múc nước lênthì thấy nước trong nhưng để lâu lại thấy nước đục, có màu vàng ? Giải thích : Trong nước giếng khoan ở vùng này có chứa ion Fe2 +, ở dướigiếng, điều kiện kèm theo thiếu oxi nên Fe2 + hoàn toàn có thể được hình thành và tồi tại. Khi múcnước giếng lên, nước tiếp xúc với O2 không khí làm Fe2 + oxi hóa thành Fe3 + vàFe3 + công dụng với nước chuyển thành hiđroxyl Fe ( OH ) 3 kết tủa là nước bị đục cómàu vàng. 4F e ( OH ) 2 + O2 + 2H2 O → 4F e ( OH ) 3 ↓ nâu đỏÁp dụng : Vận dụng hiện tượng kỳ lạ thực tế này để nhấn mạnh vấn đề tính dễ bị oxihóa của Fe2 + ở. bài 32 : Hợp chất của sắt. Câu28 : Chảo, môi, dao đều được làm từ sắt. Vì sao chảo lại giòn ? môilại dẻo ? còn dao lại sắc ? Giải thích : Tùy thuộc vào hàm lượng cacbon trong sắt mà đặc thù củacác kim loại tổng hợp như gang thép khác nhau. Với những đặc thù khác nhau nàychúng được ứng dụng rất thoáng đãng trong đời sống. Chảo được làm từ gang hàmlượng cacbon lớn nên giòn, môi được sản xuất bằng “ thép non ” hàm lượngcacbon ít nên có tính dẻo. Dao thái rau không sản xuất từ thép non mà bằng “ thép ”. Thép vừa dẻo vừa dát mỏng được, hoàn toàn có thể rèn, cắt gọt nên rất sắc. Áp dụng : Giáo viên hoàn toàn có thể đặt câu hỏi này vào. bài 33 : Hợp kim của sắtCâu 29 : Tại sao dùng vật dụng bằng bạc đựng thức ăn, thức ăn lâu bị ôi ? Giải thích : Khi bạc gặp nước sẽ có một lượng rất nhỏ đi vào nước thành Ag +. Ion Ag + có công dụng diệt khuẩn rất mạnh. Chỉ cần 1/5 tỉ gam bạc trong một lítnước cũng đủ diệt những vi trùng nên giữ cho thức ăn lâu ôi thiu. Áp dụng : Khả năng diệt khuẩn của ion được ứng dụng thoáng đãng, giáo viên có thểliên hệ thực tế khi dạy phần “ bạc ” ở bài 44 Sơ lược về một số ít sắt kẽm kim loại khác – NÂNGCAOCâu 30 : Vì sao ta hay dùng bạc để “ đánh gió ” khi bị bệnh cảm ? Giải thích : Khi bị bệnh cảm, trong khung hình con người sẽ tích tụ một lượngkhí H2S tương đối cao. Chính lượng H2S sẽ làm cho khung hình căng thẳng mệt mỏi. Khi ta dùngAg để đánh gió thì Ag sẽ tính năng với khí H2S. Do đó, lượng H2S trong cơ thểgiảm và dần sẽ hết bệnh. Miếng Ag sau khi đánh gió sẽ có màu đen xám : 4A g + 2H2 S + O2 → 2A g2S ↓ + 2H2 O ( đen ) Áp dụng : Hiện tượng “ đánh gió ” đã được ông bà ta sử dụng từ rất xa xưacho đến tận giờ đây để chữa bệnh cảm. Cách làm này rất có cơ sở khoa học màmọi người cần phải biết. Giáo viên hoàn toàn có thể nêu hiện tượng kỳ lạ trên khi dạy phần “ bạc ” ở bài 44 Sơ lược về 1 số ít sắt kẽm kim loại khác – NÂNG CAO11Câu 31 : Các bức tranh cổ bằng sơn dầu ( chứa hổn hợp PbCO 3. PbCl2 ) bị mờ đi theo thời hạn. Hãy lý giải và nêu những khắc phục ? Giải thích : Do sơn dầu màu trắng ( chứa hổn hợp PbCO3. PbCl2 ) chuyểnthành chì sunfua màu đen dưới tính năng của vết H2S trong không khí : PbCl2 + H2S → PbS ↓ + 2 HCl ( đen ) Vì thế những bức tranh cổ thường bị mờ đi theo thời hạn. Cách khắc phục : rửa tranh này bằng dung dịch H2O2, PbS bị oxi hóathành PbSO4 màu trắng : PbS + H2O2 → PbSO4 + H2OÁp dụng : Sử dụng câu hỏi này trong phần liên hệ thực tế đặc thù của hợpchất chì ở. bài 36 : Sơ lược về Niken, Kẽm, Chì, Thiếc. Câu 32 : Tại sao khi cho một sợi dây Cu đã cạo sạch vào bình cắm hoathi hoa sẽ tươi lâu hơn ? Giải thích : Cu tan một phần trong nước tạo thành Cu2 + có công dụng diệt khuẩn. Chương 9 : HÓA HỌC VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG.Câu 33 : Vì sao thức ăn nấu bị khê, cháy dễ bị ung thư ? Giải thích : Theo những chuyên viên của tổ chức triển khai y tế quốc tế, nấu thức ăn quácháy dễ gây ung thư. Chất asparagine trong thực phẩm dưới nhiệt độ cao sẽ kếthợp cacbonhiđrat trong thực phẩm tạo thành chất acylamide, tác nhân chính gâyra bệnh ung thư. Ăn nhiều thịt hun khói và những chất dữ gìn và bảo vệ thực phẩm chứanitrosamine có trong rau ngâm, thịt hun khói làm ngày càng tăng ung thư miệng, thựcquản, thanh quản, dạ dày. Ăn nhiều chất béo có tương quan đến ung thư vú, đạitràng, trực tràng, niêm mạc tử cung. Thuốc trừ sâu nitrofen là chất gây ung thưvà dị tật bào thai. Hóa chất ô nhiễm ethinnylestradiol và bisphenol A có trong túinilon và hộp nhựa tái sinh dùng đựng thức ăn gây hại cho bào thaiÁp dụng : Giáo viên sử dụng câu hỏi này vào phần “ hóa học vàviệc bảo vệ sức khỏe thể chất con người ”. bài 44 hóa học và yếu tố xã hội. Câu 34 : Uống sữa hoàn toàn có thể giải độc được sự ô nhiễm của những kim loạinặng như Pb2 +, Hg2 + …. Vì sao ? Giải thích : Protein trong khung hình giữ nhiều công dụng quan trọng. Các ionkim loại nặng làm kết tủa và làm biến tính protein nên làm mất tính năng củachúng, gây rối loại những hoạt động giải trí trong cơ thê. Protein trong sữa giúp kết tủacác sắt kẽm kim loại nặng ngay ở cỗ máy tiêu hóa, ngăn cản chúng xâm nhập vào cáccơ quan khác. Áp dụng : Giáo viên sử dụng phần này vào bài protein, “ hóa học và việcbảo vệ sức khỏe thể chất con người ” ở bài 44 hóa học và yếu tố xã hội. Câu 35 : Xung quanh những nhà máy sản xuất sản xuất gang, thép, phân lân, gạchngói, … cây cối thường ít xanh tươi, nguồn nước bị ô nhiễm. Điều đó giảithích như thế nào ? Giải thích : Việc gây ô nhiễm thiên nhiên và môi trường đất, nước, không khí là donguồn chất thải dưới dạng khí thải, nước thải, chất rắn thải … 12N hững chất thải này hoàn toàn có thể dưới dạng khí độc như : SO2, H2S, CO2, CO, HCl, Cl2 … hoàn toàn có thể tính năng trực tiếp hoặc là nguyên do gây mưa axit làm hại cho cây. Nguồn nước thải có chứa sắt kẽm kim loại nặng, những gốc nitrat, clorua, sunfat … sẽcó hại so với sinh vật sống trong nước và thực vật. Những chất thải rắn như xỉ than và 1 số ít chất hóa học sẽ làm cho đất bịô nhiễm, không thuận tiện cho sự tăng trưởng của cây. Do đó để bảo vệ môi trường tự nhiên những nhà máy sản xuất cần được kiến thiết xây dựng theo chu trìnhkhép kín, bảo vệ khử được phần nhiều chất ô nhiễm trước khi thải ra thiên nhiên và môi trường. Áp dụng : giáo viên hoàn toàn có thể đặt câu hỏi này vào phần “ hóa học và yếu tố ônhiễm thiên nhiên và môi trường ”. bài 45 hóa học và yếu tố môi trườngCâu 36 : “ Hiệu ứng nhà kính ” là gì ? Giải thích : Khí cacbonic CO2 trong khí quyển chỉ hấp thụ một phầnnhững tia hồng ngoại ( tức là những bức xạ nhiệt ) của Mặt Trời và để cho nhữngtia có bước sóng từ 50000 đến 100000 Å đi qua thuận tiện đến mặt đất. Nhưngnhững bức xạ nhiệt phát ra ngược lại từ mặt đất có bước sóng trên 140000 Å bịkhí CO2 hấp thụ mạnh và phát trở lại Trái Đất làm cho Trái Đất ấm lên. Theotính toán của những nhà khoa học thì nếu hàm lượng CO 2 trong khí quyển tăng lêngấp đôi so với hiện tại thì nhiệt độ ở mặt đất tăng lên 4 oC. Về mặt hấp thụ bức xạ, lớp CO 2 ở trong khí quyển tương tự với lớpthủy tinh của những nhà kính dùng để trồng cây, trồng hoa ở xứ lạnh. Do đó hiệntượng làm cho Trái Đất ấm lên bởi khí CO2 được gọi là hiệu ứng nhà kính. Áp dụng : Ngày nay hiện tượng kỳ lạ “ Hiệu ứng nhà kính ” trở thành một vấn đềcó ảnh hưởng tác động mang tính toàn thế giới. Mục đích yếu tố giúp học viên biết đượcnguyên nhân và tai hại của hiệu ứng nhà kính nhằm mục đích nâng cao ý thức bảo vệ môitrường. Giáo viên hoàn toàn có thể đặt yếu tố này khi dạy về mối đe dọa của ô nhiễm khôngkhí ở bài 45 hóa học và yếu tố môi trườngCâu 37 : “ Hiện tượng mưa axit ” là gì ? Tác hại như thế nào ? Giải thích : Khí thải công nghiệp và khí thải của những động cơ đốt trong ( xe hơi, xe máy ) có chứa những khí SO2, NO, NO2 … Các khí này công dụng vớioxi O2 và hơi nước trong không khí nhờ xúc tác oxit sắt kẽm kim loại ( có trong khói, bụinhà máy ) hoặc ozon tạo ra axit sunfuric H2SO4 và axit nitric HNO3. 2SO2 + O2 + 2H2 O → 2H2 SO42NO + O2 → 2NO24 NO2 + O2 + 2H2 O → 4HNO3 Axit H2SO4 và HNO3 tan vào nước mưa tạo ra mưa axit. Vai trò chính củamưa axit là H2SO4 còn HNO3 đóng vai trị thứ hai. Hiện nay mưa axit là nguồn ô nhiễm chính ở 1 số ít nơi trên quốc tế. Mưaaxit làm mùa màng thất thu và tàn phá những khu công trình kiến thiết xây dựng, những tượng đài làmtừ đá cẩm thạch, đá vôi, đá phiến ( những loại đá này thành phần chính là CaCO3 ) : CaCO3 + H2SO4 → CaSO4 + CO2 ↑ + H2OCaCO3 + 2HNO3 → Ca ( NO3 ) 2 + CO2 ↑ + H2OÁp dụng : Ngày nay hiện tượng kỳ lạ mưa axit và những tai hại của nó đã gâynên những hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt quan trọng là ở những nước công nghiệp phát13triển. Vấn đề ô nhiễm thiên nhiên và môi trường luôn được cả quốc tế chăm sóc. Việt Namchúng ta đang rất chú trọng đến yếu tố này. Do vậy mà giáo viên phải cung cấpcho học viên những hiểu biết về hiện tượng kỳ lạ mưa axit cũng như tai hại của nónhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường tự nhiên. Giáo viên hoàn toàn có thể đặt yếu tố này khidạy về tai hại của ô nhiễm không khí ở. bài 45 : hóa học và yếu tố thiên nhiên và môi trường. 2.4. Hiệu quả của sáng tạo độc đáo kinh nghiệm tay nghề so với hoạt động giải trí giáo dục, vớibản thân, đồng nghiệp và nhà trường. Qua những năm ra trường công tác làm việc điều tra và nghiên cứu vận dụng và rút kinhnghiệm đề tài trên, tôi nhận thấy chất lượng dạy và học hóa học khối 12 nămhọc 2015 – 2016 được nâng cao rõ ràng. Ở phương diện là một giáo viên trực tiếpđứng lớp giảng dạy, tôi thấy mình vững vàng hơn trong trình độ, tự tin saymê hơn với sự nghiệp trồng người. Đối với những em học viên, sau khi tôi áp dụngphương pháp dạy học tích cực lồng ghép những bài tập hóa học thực tiễn vào bàigiảng thì tỉ lệ học viên thích học bộ môn tăng lên rõ ràng trải qua chất lượng họctập bộ môn này được nâng cao. Cụ thể, thống kê điểm trung bình môn hóa ở nhữnglớp được vận dụng giải pháp này ( 12A, 12B ) và những lớp đối chứng, so sánh ( 12C, 12D ) như sau : Thành phần % học viên đạt trung bình bộ môn trở lênLớpKì 1C ả nămkì 285,2100,0100,0 % 2A44, 558,180,4 % 2B35, 746,951,1 % 2C36, 841,145,2 % 2D Đối với những lớp ( 12C, 12D ) không vận dụng đề tài này thì tỉ lệ học sinhyêu thích bộ môn hóa học ít, hiệu quả học tập của học viên lớp này cũng thấp. Đối với những lớp ( 12A, 12B ) vận dụng đề tài này thì chất lượng bộ môn caohơn, góp thêm phần nâng cao chất lượng giáo dục cho nhà trường. 3. Kết luận, đề xuất kiến nghị : 3.1. Kết luận. Dạy học tích cực là quan điểm dạy học gồm có những giải pháp dạy họchóa học theo hướng giáo tổ chức triển khai để học viên tích cực dữ thế chủ động tìm tòi, pháthiện thiết kế xây dựng kỹ năng và kiến thức mới. Lĩnh hội tiềm năng thay đổi giáo dục qua nhiềunăm giảng dạy tôi nhận thấy cách kiến thiết xây dựng giáo án theo hướng tích cực hóalồng ghép những bài tập hóa học thực tiễn sẽ phát huy được tính tư duy phát minh sáng tạo vàham thích học bộ môn hơn, nhất là so với học viên người dân tộc bản địa tiểu số, cácem cảm thấy không còn lạ lẫm với những biến hóa vật chất, hiện tượng kỳ lạ hóa họcxảy ra hằng ngày … từ đó giúp những em tự tin hơn trong học tập bộ môn. Cùngvới việc thay đổi trong giảng dạy và những thưởng thức của bản thân trong quá14trình giảng dạy tôi nhận thấy rằng : “ Không có giải pháp nào là vạn năngtrong giảng dạy, không có chiếc chìa khóa nào hoàn toàn có thể mở được kho tàng trí thứcnếu như người giáo viên không biết phát minh sáng tạo trong cách truyền đạt của mình ”. Trên đây là hàng loạt đề tài tôi đã thiết kế xây dựng và nghiên cứu và điều tra trong năm học trước. Rất mong sự tham gia góp phần quan điểm của những đồng nghiệp và hội đồng khoahọc để đề tài được triển khai xong hơn và được ứng dụng thoáng rộng trong quá trìnhdạy và học bộ môn hóa học. 3.2. Kiến nghị. Qua đây chúng tôi có một vài yêu cầu đề xuất kiến nghị như sau : Một là, đề tài được vận dụng cho học viên lớp 12. Hai là, so với giáo viên cần phải điều tra và nghiên cứu soạn thảo thêm nhiều bài tậpthực tiễn để vận dụng cho từng đối tượng người dùng học viên, hướng dẫn và tạo cho họcsinh thói quen đọc sách, đọc tư liệu. Ba là, so với từng đơn vị chức năng tạo điều kiện kèm theo thuận tiện để giáo viên tiếp tụcphát triển đề tài trên qui mô rộng hơn. Bốn là, so với Sở GD-ĐT cần tổ chức triển khai hội thảo chiến lược chuyên đề cho giáo viênbộ môn hóa học trong từng năm để giáo viên có dịp trao đổi kinh nghiệm tay nghề, bànluận tìm ra giải pháp tối ưu, tích cực nâng cao chất lượng dạy học môn hóa học. XÁC NHẬN CỦATHỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊHoằng Hoá, ngày 10 tháng 5 năm 2016T ôi xin cam kết đây là SKKNcủa mình viết, không sao chépnội dung của người khác. Đỗ Xuân Tuấn15TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Sách giáo khoa hóa học 12 ( Nhà xuất bản Giáo Dục ) 2. Tạp chí hóa học và ứng dụng3. Những yếu tố thay đổi giáo dục THPT môn hóa học4. Đố vui về hóa học – Trần Liên Nguyễn – NXB Thanh niên. 5. Các Phương pháp dạy học hiệu quả – TS. Trịnh Văn Biều – ĐHSP. TPHCM6. Tài liệu từ những Website giáo dục16

Source: https://evbn.org
Category: Góc Nhìn